Dịch vụ nhập khẩu hạt nhựa tại Hải Phòng

Dịch vụ nhập khẩu hạt nhựa tại Hải Phòng

Book hàng xuất nhập khẩu - vận tải hàng hóa

✅ Giá rẻ⭐ Giá cước cạnh tranh cao, gửi hàng lẻ giá cực rẻ
✅ An Toàn⭐ Giao hàng nguyên vẹn, đúng số lượng, chất lượng
✅ Kho bãi⭐ Hệ thống kho bãi từ Hà Nội đến Hồ Chí Minh
✅ Hotline0986 839 825
Dịch vụ xuất khẩu hàng hóa

Sơ lược về tình hình kinh tế tại Hải Phòng

1. Tình hình kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố (GRDP) theo giá so sánh năm 2021 ước đạt 213.794,6 tỷ đồng, tăng 12,38% so với cùng kỳ năm trước, không đạt kế hoạch đề ra (kế hoạch năm 2021 tăng 13,5%), tuy nhiên đây là mức tăng trưởng cao, dẫn đầu cả nước, cho thấy sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, kịp thời của lãnh đạo thành phố và sự nỗ lực của các cấp, các ngành, người dân và doanh nghiệp để tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch, vừa phát triển kinh tế”.

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có mức tăng 1,49% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,06 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung.

Khu vực công nghiệp-xây dựng ước tăng 19,04% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 9,85 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung. Trong đó ngành công nghiệp vẫn giữ vai trò chủ lực với mức tăng trưởng 20,75% so với cùng kỳ, đóng góp 9,36 điểm phần trăm mức tăng chung; ngành xây dựng tăng 7,43% so với cùng kỳ, đóng góp 0,49 điểm phần trăm trong mức tăng trưởng toàn thành phố.

Khu vực dịch vụ ước tăng 5,13% so với cùng kỳ năm 2020, đóng góp 1,96 điểm phần trăm vào mức tăng chung.

Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm ước tăng 8,21% so với cùng kỳ, đóng góp 0,51 điểm phần trăm trong mức tăng trưởng chung toàn thành phố.

Quy mô nền kinh tế năm 2021 theo giá hiện hành ước đạt 315.709,7 tỷ đồng, trong đó khu vực: nông, lâm, nghiệp thủy sản đạt 12.537,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3,97%; công nghiệp-xây dựng đạt 166.869,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 52,86%; thương mại-dịch vụ đạt 117.911,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 37,35%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp đạt 18.391 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5,82%.

2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Trong năm 2021, sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, cây trồng sinh trưởng phát triển thuận lợi, không có diện tích bị thiệt hại ảnh hưởng đến năng suất. Công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và quản lý vật tư nông nghiệp được chú trọng triển khai thực hiện trên địa bàn.

a) Nông nghiệp 

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm toàn thành phố năm 2021 ước đạt 78.056,0 ha, bằng 99,16% so với năm 2020. Diện tích canh tác cây trồng tiếp tục có xu hướng giảm trong những năm gần đây chủ yếu do sự dịch chuyển cơ cấu lao động từ ngành nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ, hiệu quả kinh tế từ sản xuất nông nghiệp không cao đã hạn chế sức sản xuất trong dân và nhu cầu mở rộng diện tích gieo trồng.

Diện tích gieo trồng cây lúa ước đạt 57.704,0 ha, bằng 98,52% so với cùng kỳ năm trước. Năng suất lúa bình quân chung cả năm 2021 toàn thành phố ước đạt 64,25 tạ/ha, bằng 100,06% so với năm 2020.

Ước tính diện tích gieo trồng một số cây hàng năm khác cả năm 2021 so với cùng kỳ năm trước như sau: Cây ngô đạt 1.095 ha, bằng 113,36%; cây thuốc lào đạt 1.862,2 ha, bằng 100,8%; rau các loại đạt 12.963,5 ha, bằng 99,79%; nhóm cây đậu, đỗ các loại đạt 255,6 ha, bằng 123,3%; hoa các loại đạt 622,5 ha, bằng 123,51%.

Diện tích cây lâu năm trên địa bàn thành phố năm 2021 ước đạt 8.257,3 ha, bằng 100,87% so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung, cơ cấu các nhóm cây trồng lâu năm giữ được sự ổn định so với năm trước: diện tích nhóm cây ăn quả đạt 6.670,1 ha, chiếm 81% tổng diện tích cây lâu năm; diện tích cây lấy quả chứa dầu đạt 246,7 ha, chiếm 3%; diện tích cây lâu năm khác đạt 1.204,5 ha, chiếm 14%…

Tính đến thời điểm ngày 15/12/2021, tiến độ gieo trồng cây vụ Đông trên địa bàn thành phố ước đạt 6.085,6 ha, bằng 86,20% so với vụ Đông năm 2020. Trong đó: cây ngô đạt 292 ha, khoai lang đạt 200 ha, ớt đạt 305,7 ha, khoai tây đạt 444 ha…

Ước tính tháng 12 năm 2021, số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố hiện có như sau: Tổng đàn trâu ước đạt 4,168 nghìn con, giảm 7,56% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò ước đạt 8,956 nghìn con, giảm 7,68%; tổng đàn lợn hiện có ước đạt 145,584 nghìn con, tăng 16,89% so với cùng kỳ năm trước; tổng đàn gia cầm hiện có ước đạt 8.663,7 nghìn con, giảm 4,35% so với cùng kỳ năm trước, trong đó đàn gà ước đạt 6.523,1 nghìn con, giảm 4,54%.

Sản lượng xuất chuồng thịt lợn hơi cả năm 2021 ước đạt 24,48 nghìn tấn, tăng 4,56% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 633,53 tấn, giảm 10,50%; sản lượng bò hơi xuất chuồng ước đạt 918,54 tấn, giảm 9%; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước đạt 68,78 nghìn tấn, tăng 1,96%; sản lượng trứng gia cầm ước đạt gần 325,12 triệu quả, giảm 7,4% so với cùng kỳ năm trước.

b) Lâm nghiệp

Sản xuất lâm nghiệp năm 2021 trên địa bàn thành phố duy trì ở mức ổn định, diện tích rừng được chăm sóc bảo vệ (rừng phòng hộ) ước đạt 159,3 ha; diện tích rừng được khoanh nuôi tái sinh ước đạt 1,2 nghìn ha, diện tích rừng được giao khoán bảo vệ ước đạt 12,9 nghìn ha.

Ước tính tháng 12 năm 2021, sản lượng gỗ khai thác đạt 88,6m³, giảm 7,71% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác đạt 3.439,2 ste, giảm 5,68%. Tính chung cả năm 2021, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 1.299,8m³, giảm 7,55% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 39.939 ste, giảm 6,19%, sản lượng gỗ, củi chủ yếu được khai thác và thu nhặt từ cây lâm nghiệp trồng phân tán nên không tập trung và phân bổ không đồng đều giữa các tháng trong năm.

c) Thủy sản

Năm 2021, sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản ước đạt 190.679,8 tấn, tăng 4,36% so với cùng kỳ năm trước.

Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2021 ước đạt 11.430,3 ha, giảm 1,99% so với cùng kỳ năm 2020. Sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 75.423,7 tấn, tăng 2,80%, chia ra: cá các loại đạt 51.942,8 tấn, tăng 2,82%; tôm các loại đạt 6.767,9 tấn, tăng 1,70%; thủy sản khác đạt 16.713,0 tấn, tăng 3,18%.

Sản lượng thủy sản khai thác của toàn thành phố ước cả năm 2021 đạt 115.256,1 tấn, tăng 5,41% so với cùng kỳ năm trước.

3. Sản xuất công nghiệp

Năm 2021, trong điều kiện dịch bệnh diễn biến phức tạp kéo dài, song với việc Thành phố kiểm soát hiệu quả dịch bệnh và triển khai đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kịp thời có các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh và sự năng động, nỗ lực vượt qua khó khăn của các doanh nghiệp đã giúp sản xuất công nghiệp trên địa bàn vẫn duy trì đà tăng trưởng và hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm với mức tăng 18,15% so với năm 2020, cao hơn mức tăng 14,58% của năm 2020, là mức tăng trưởng thuộc tốp cao nhất trong các tỉnh, thành phố có quy mô công nghiệp lớn của cả nước.

Ngành công nghiệp chế biến chế tạo giữ vai trò chủ lực, dẫn dắt cho tăng trưởng công nghiệp trong năm 2021; đặc biệt là đóng góp của những ngành sản xuất sản phẩm công nghệ cao với nhiều sản phẩm tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, được đánh giá rất cao về công nghệ và chất lượng như sản xuất linh kiện điện thoại, điện tử dân dụng, sản xuất ô tô, sản xuất thiết bị tự động…

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước cả năm 2021 tăng 8,07% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tại thời điểm 31/12/2021 tăng 1,67% so với tháng trước và tăng 13,29% so với cùng thời điểm năm trước.

Số lao động làm việc trong doanh nghiệp công nghiệp ước tại thời điểm 01/12/2021 tăng 1,21% so với tháng trước và tăng 9,04% so với cùng kỳ, trong đó: lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 3,76%; lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 4,91%; lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 12,02%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu năm 2021 ước tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Cửa gỗ, cửa ra vào bằng gỗ tăng 224,42%; cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại tăng 191,08%; giấy và bìa nhăn tăng 100,48%; xe có động cơ chở dưới 10 người tăng 76,09%; màn hình tăng 74,54%; quần áo các loại tăng 54,25%; sổ sách, vở giấy thếp tăng 44,09%; máy hút bụi các loại tăng 51,21%; Nến, nến cây tăng 44,08%,… Một số sản phẩm giảm sâu so với năm 2020 như: gỗ ốp lát công nghiệp giảm 47,24%; điện thoại thông minh có giá từ 3 đến 6 triệu giảm 61,2%; găng tay cao su giảm 46,44%;…

4. Thương mại và dịch vụ

Những tháng cuối năm, tình hình dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, số ca nhiễm có chiều hướng gia tăng tác động tiêu cực tới hoạt động kinh tế-xã hội trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên với các biện pháp phòng chống dịch hiệu quả, thành phố đang chuyển sang trạng thái thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh nên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, dịch vụ cơ bản vẫn được duy trì ổn định. Sản phẩm hàng hóa phong phú, đảm bảo chất lượng, giá cả phù hợp, đáp ứng nhu cầu mua sắm tăng cao của người dân vào dịp cuối năm.

* Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước cả năm 2021 đạt 153.171,7 tỷ đồng, tăng 6,52% so với cùng kỳ năm trước, bằng 95,37% kế hoạch (kế hoạch năm 2021 đạt 160.608 tỷ đồng).

Xét theo ngành hoạt động: Năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 126.488,9 tỷ đồng, tăng 9,79% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 1.033,3 tỷ đồng, giảm 40,32% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 16.840,8 tỷ đồng, giảm 6,04% so với cùng kỳ; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 46,5 tỷ đồng, giảm 70,29% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 8.762,1 tỷ đồng, giảm 0,14% so với cùng kỳ năm 2020.

* Dịch vụ vận tải

Năm 2021, vận chuyển hàng hóa ước đạt 241,2 triệu tấn, tăng 9,03% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hàng hóa ước đạt 106.820 triệu tấn.km, tăng 0,34% so với cùng kỳ. Vận chuyển hành khách năm 2021 ước đạt 33 triệu lượt, giảm 34,41% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách ước đạt 1.357,4 triệu Hk.km, giảm 32,11% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển năm 2021 tăng so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu tăng ở khối đường bộ do giao thông đường bộ ngày càng thuận lợi, ngoài ra do lượng hàng hoá xuất nhập khẩu tập trung thông qua các cảng Hải Phòng năm 2021 tăng cao nên nguồn hàng vận chuyển tăng so cùng kỳ năm trước. Khối lượng hành khách vận chuyển và luân chuyển năm 2021 giảm so với cùng kỳ tác động bởi tình hình dịch bệnh nên nhu cầu khách đi lại giảm mạnh.

* Hoạt động du lịch

Ngành du lịch là ngành chịu nhiều tác động nhất từ dịch bệnh. Năm 2021, tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt gần 3.707 nghìn lượt, giảm 50,68% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó khách quốc tế ước đạt 64,7 nghìn lượt, giảm 77,91% so với cùng kỳ.

* Hoạt động xuất, nhập khẩu

Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2021 ước đạt 26.509,8 triệu USD, tăng 23,99% so với cùng kỳ. Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2021 ước đạt 25.767,9 triệu USD, tăng 25,84% so với cùng kỳ.

Sản lượng hàng qua cảng: Năm 2021, sản lượng hàng hóa thông qua cảng trên địa bàn thành phố ước đạt 151.124 nghìn tấn, tăng 8,05% so với cùng kỳ năm 2020. Doanh thu cảng biển năm 2021 ước đạt 5.755,1 tỷ đồng, tăng 5% so với cùng kỳ.

Trích: Báo Hải Phòng

hạt nhựa

Hiện nay, hạt nhựa đang ngày càng phổ biến trong đời sống với nhiều công dụng khác nhau. Do đó, nhu cầu nhập khẩu hạt nhựa của các quốc gia trên thế giới ngày càng cao.

Tại Việt Nam, theo báo cáo của Hiệp hội Nhựa VN (VPA) năng lực cung ứng nguyên liệu nhựa trong nước mới chỉ đáp ứng được 100.000 – 150.000 tấn/năm, trong khi, nhu cầu sử dụng lên đến 1,2 triệu tấn/năm. Có rất nhiều doanh nghiệp đang muốn kinh doanh mặt hàng này nhưng còn chưa nắm được thủ tục hải quan nhập khẩu hạt nhựa.

1. Tìm hiểu về nhập khẩu hạt nhựa nguyên sinh

Hạt nhựa bao gồm hai loại là nhựa nguyên sinh và nhựa tái sinh.

Nhựa nguyên sinh:
  • Hạt nhựa nguyên sinh được xem là một trong những phát minh vô cùng tiện ích của con người, xuất hiện trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống.
  • Hạt nhựa nguyên sinh là loại nhựa được sản xuất ra từ dầu mỏ, chưa qua sử dụng và không lẫn tạp chất, không thêm phụ gia. Ở hạt nhựa nguyên sinh, độ tinh khiết có thể so sánh như vàng 9999.
  • Hạt nhựa nguyên sinh chưa qua sử dụng sẽ có màu trắng tự nhiên. Nó chỉ biến đổi màu sắc khi đã qua bàn tay sử dụng của ngon người.
Nhựa tái sinh:

Hạt nhựa tái sinh được sản xuất từ hạt nhựa nguyên sinh. Những sản phẩm từ hạt nhựa nguyên sinh sẽ được thu gom thành nhựa phế liệu và từ đó phân loại loại trừ các loại tạp chất, chọn lóc phế phẩm nhựa. Trên cơ sở này, qua khâu cắt nhỏ, tẩy rửa và núng chảy, ép, cắt hình thành các loại nhựa tái sinh.

Nhựa tái sinh có nhiều loại màu khác nhau.

Có giá cả rẻ hơn nhựa nguyên sinh rất nhiều do độ tinh khiết thấp.

Chất lượng nhựa tái sinh tỷ lệ nghịch với số lần tái sinh và lượng tạp chất trong nó.

2. Mã HS code

Hs code hạt nhựa nguyên sinh

Doanh nghiệp có thể tham khảo các mã HS hạt nhựa nguyên sinh trong nhóm 3901 tới 3914. Tùy theo tính chất hàng, doanh nghiệp lựa chọn áp mã chính xác nhất.

Ví dụ một số mã HS code hạt nhựa nguyên sinh các công ty có thể khai tham khảo:

  • 39076020 | Hạt nhựa PET (Poly etylen terephthalat) dạng nguyên sinh, hiệu Ramapet N1;
  • 39076020 | Hạt nhựa Poly Etylen Terephthalat dùng để sản xuất chai PET;
  • 39076090 | Nhựa Pet 5015X dạng hạt nguyên sinh;
  • 39012000: Hạt nhựa nguyên sinh (resin pellet);
Hs code hạt nhựa tái sinh

Theo biểu thuế xuất nhập khẩu, HS code chương 39 nhóm 3915 có ghi:

“…6. Trong nhóm 39.01 đến 39.14, thuật ngữ “dạng nguyên sinh” chỉ áp dụng những dạng:

  • Dạng lỏng và bột nhão kể cả dạng phân tán (dạng nhũ tương, huyền phù) và dạng dung dịch
  • (b) Các loại khối với hình dạng không đều, cục, bột (kể cả bột đúc khuôn, hạt, mảnh và các dạng khối tương tự).

Nhóm 39.15 không áp dụng đối với các loại phế thải, phế liệu và mảnh vụn của 1 loại vật liệu dẻo nhiệt đơn đã được chuyển sang dạng nguyên sinh (các nhóm từ 39.01 đến 39.14)”

  • Căn cứ ý kiến doanh nghiệp, “Hạt nhựa tái sinh PP” (Recycle Plastic) việc phân loại phải căn cứ vào hàng hóa thực tế nhập khẩu, tài liệu kỹ thuật (nếu có) hoặc/và đi giám định tại Trung tâm phân tích phân loại của Hải quan.
  • Kết quả kiểm tra thực tế của hải quan nơi công ty làm thủ tục và kết quả của Trung tâm phân tích phân loại xác định là cơ sở pháp lý và chính xác để áp mã đối với hàng hóa nhập khẩu.
    Nhóm 3915 áp cho nhựa phế liệu.

Mã HS code hạt nhựa tái sinh doanh nghiệp có thể tham khảo các nhóm từ 3916-3920.

Chú ý: khi nhập khẩu hạt nhựa tái sinh, doanh nghiệp có thể bị yêu cầu đi phân tích phân loại HS code để có mã HS code chính xác nhất.

3. Dịch vụ thủ tục hải quan nhập khẩu hạt nhựa nguyên sinh

Chuẩn bị hồ sơ pháp lý

Hồ sơ liên quan đến việc làm thủ tục nhập khẩu hạt nhựa nguyên sinh bao gồm:

Bộ chứng từ:
  • Hợp đồng thương mại (Commercial Contract);
  • Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice);
  • Phiếu đóng gói (Packing list);
  • Vận tải đơn (Bill of Lading);
  • Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ( Certificate of Origin) nếu có;
  • Tờ khai hải quan.
Hồ sơ đi kèm:
  • Xin Giấy phép nhập khẩu:  Đối với mặt hàng này, các doanh nghiệp xin giấy phép nhập khẩu liên quan đến mặt hàng tại Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
  • Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư liên tịch 34/2012/TTLT-BTC-BTNMT): Gồm 01 bản chính.
  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế: Gồm 01 bản sao có xác nhận và chứng thực.
  • Một trong các hồ sơ sau: Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường; Phiếu xác nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; Giấy xác nhận hoặc Thông báo chấp nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; Quyết định phê duyệt hoặc Giấy xác nhận Đề án bảo vệ môi trường: Gồm 01 bản sao có xác nhận và chứng thực.
  • Kết quả giám sát chất lượng môi trường của cơ sở sản xuất trong vòng 06 tháng tính đến ngày đề nghị cấp Giấy chứng nhận: Gồm 01 bản sao có xác nhận và chứng thực.

4. Trình tự thực hiện thủ tục nhập khẩu hạt nhựa nguyên sinh

Bước 1: Doanh nghiệp nộp hồ sơ và làm thủ tục hải quan nhập khẩu hạt nhựa nguyên sinh với cơ quan hải quan.

Căn cứ vào các thông tin trên bộ chứng từ, lập tờ khai hải quan theo mẫu và phụ lục tờ khai (nếu có).

Hiện nay, các doanh nghiệp có thể kê khai thông tin thông qua hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử.

Sau khi hoàn thành hồ sơ nhập khẩu hạt nhựa nguyên sinh thì nộp cho cơ quan hải quan để đăng ký tờ khai hải quan. Khi hoàn thành, sẽ phân luồng tờ khai để kiểm tra thực tế lô hàng theo mức độ. Doanh nghiệp sẽ nộp các khoản phí và lệ phí liên quan để hoàn thành việc thông quan hàng hoá nhập khẩu.

Bước 2: Sau khi thông quan thì doanh nghiệp liên hệ với bên vận tải chuyển hàng về kho.

Trên đây là những tư vấn của Options Logistics về dịch vụ thủ tục hải quan nhập khẩu hạt nhựa. Nếu các bạn còn điều gì thắc mắc thì hãy liên hệ với chúng tôi, Options Logistics cam kết mang lại cho bạn chất lượng dịch vụ tốt nhất!

Chuyên nghiệp – Uy tín – Cạnh tranh

Đội ngũ nhân viên lành nghề, luôn nắm bắt và cập nhật kịp thời các chế độ – chính sách, áp dụng linh hoạt trong mọi tình huống để thực hiện các nghiệp vụ một cách chuyên nghiệp với tinh thần trách nhiệm cao sẽ mang đến cho khách hàng sự hài lòng, thoải mái và thân thiện.

Liên hệ Hotline: 0986 839 825 để được tư vấn!