Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng

Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng

Book hàng xuất nhập khẩu - vận tải hàng hóa

Dịch vụ xuất khẩu hàng hóa

Sơ lược về tình hình kinh tế tại Hải Phòng

1. Tình hình kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố (GRDP) theo giá so sánh năm 2021 ước đạt 213.794,6 tỷ đồng, tăng 12,38% so với cùng kỳ năm trước, không đạt kế hoạch đề ra (kế hoạch năm 2021 tăng 13,5%), tuy nhiên đây là mức tăng trưởng cao, dẫn đầu cả nước, cho thấy sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, kịp thời của lãnh đạo thành phố và sự nỗ lực của các cấp, các ngành, người dân và doanh nghiệp để tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch, vừa phát triển kinh tế”.

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có mức tăng 1,49% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,06 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung.

Khu vực công nghiệp-xây dựng ước tăng 19,04% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 9,85 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung. Trong đó ngành công nghiệp vẫn giữ vai trò chủ lực với mức tăng trưởng 20,75% so với cùng kỳ, đóng góp 9,36 điểm phần trăm mức tăng chung; ngành xây dựng tăng 7,43% so với cùng kỳ, đóng góp 0,49 điểm phần trăm trong mức tăng trưởng toàn thành phố.

Khu vực dịch vụ ước tăng 5,13% so với cùng kỳ năm 2020, đóng góp 1,96 điểm phần trăm vào mức tăng chung.

Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm ước tăng 8,21% so với cùng kỳ, đóng góp 0,51 điểm phần trăm trong mức tăng trưởng chung toàn thành phố.

Quy mô nền kinh tế năm 2021 theo giá hiện hành ước đạt 315.709,7 tỷ đồng, trong đó khu vực: nông, lâm, nghiệp thủy sản đạt 12.537,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3,97%; công nghiệp-xây dựng đạt 166.869,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 52,86%; thương mại-dịch vụ đạt 117.911,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 37,35%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp đạt 18.391 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5,82%.

2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Trong năm 2021, sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, cây trồng sinh trưởng phát triển thuận lợi, không có diện tích bị thiệt hại ảnh hưởng đến năng suất. Công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và quản lý vật tư nông nghiệp được chú trọng triển khai thực hiện trên địa bàn.

a) Nông nghiệp 

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm toàn thành phố năm 2021 ước đạt 78.056,0 ha, bằng 99,16% so với năm 2020. Diện tích canh tác cây trồng tiếp tục có xu hướng giảm trong những năm gần đây chủ yếu do sự dịch chuyển cơ cấu lao động từ ngành nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ, hiệu quả kinh tế từ sản xuất nông nghiệp không cao đã hạn chế sức sản xuất trong dân và nhu cầu mở rộng diện tích gieo trồng.

Diện tích gieo trồng cây lúa ước đạt 57.704,0 ha, bằng 98,52% so với cùng kỳ năm trước. Năng suất lúa bình quân chung cả năm 2021 toàn thành phố ước đạt 64,25 tạ/ha, bằng 100,06% so với năm 2020.

Ước tính diện tích gieo trồng một số cây hàng năm khác cả năm 2021 so với cùng kỳ năm trước như sau: Cây ngô đạt 1.095 ha, bằng 113,36%; cây thuốc lào đạt 1.862,2 ha, bằng 100,8%; rau các loại đạt 12.963,5 ha, bằng 99,79%; nhóm cây đậu, đỗ các loại đạt 255,6 ha, bằng 123,3%; hoa các loại đạt 622,5 ha, bằng 123,51%.

Diện tích cây lâu năm trên địa bàn thành phố năm 2021 ước đạt 8.257,3 ha, bằng 100,87% so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung, cơ cấu các nhóm cây trồng lâu năm giữ được sự ổn định so với năm trước: diện tích nhóm cây ăn quả đạt 6.670,1 ha, chiếm 81% tổng diện tích cây lâu năm; diện tích cây lấy quả chứa dầu đạt 246,7 ha, chiếm 3%; diện tích cây lâu năm khác đạt 1.204,5 ha, chiếm 14%…

Tính đến thời điểm ngày 15/12/2021, tiến độ gieo trồng cây vụ Đông trên địa bàn thành phố ước đạt 6.085,6 ha, bằng 86,20% so với vụ Đông năm 2020. Trong đó: cây ngô đạt 292 ha, khoai lang đạt 200 ha, ớt đạt 305,7 ha, khoai tây đạt 444 ha…

Ước tính tháng 12 năm 2021, số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố hiện có như sau: Tổng đàn trâu ước đạt 4,168 nghìn con, giảm 7,56% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò ước đạt 8,956 nghìn con, giảm 7,68%; tổng đàn lợn hiện có ước đạt 145,584 nghìn con, tăng 16,89% so với cùng kỳ năm trước; tổng đàn gia cầm hiện có ước đạt 8.663,7 nghìn con, giảm 4,35% so với cùng kỳ năm trước, trong đó đàn gà ước đạt 6.523,1 nghìn con, giảm 4,54%.

Sản lượng xuất chuồng thịt lợn hơi cả năm 2021 ước đạt 24,48 nghìn tấn, tăng 4,56% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 633,53 tấn, giảm 10,50%; sản lượng bò hơi xuất chuồng ước đạt 918,54 tấn, giảm 9%; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước đạt 68,78 nghìn tấn, tăng 1,96%; sản lượng trứng gia cầm ước đạt gần 325,12 triệu quả, giảm 7,4% so với cùng kỳ năm trước.

b) Lâm nghiệp

Sản xuất lâm nghiệp năm 2021 trên địa bàn thành phố duy trì ở mức ổn định, diện tích rừng được chăm sóc bảo vệ (rừng phòng hộ) ước đạt 159,3 ha; diện tích rừng được khoanh nuôi tái sinh ước đạt 1,2 nghìn ha, diện tích rừng được giao khoán bảo vệ ước đạt 12,9 nghìn ha.

Ước tính tháng 12 năm 2021, sản lượng gỗ khai thác đạt 88,6m³, giảm 7,71% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác đạt 3.439,2 ste, giảm 5,68%. Tính chung cả năm 2021, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 1.299,8m³, giảm 7,55% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 39.939 ste, giảm 6,19%, sản lượng gỗ, củi chủ yếu được khai thác và thu nhặt từ cây lâm nghiệp trồng phân tán nên không tập trung và phân bổ không đồng đều giữa các tháng trong năm.

c) Thủy sản

Năm 2021, sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản ước đạt 190.679,8 tấn, tăng 4,36% so với cùng kỳ năm trước.

Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2021 ước đạt 11.430,3 ha, giảm 1,99% so với cùng kỳ năm 2020. Sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 75.423,7 tấn, tăng 2,80%, chia ra: cá các loại đạt 51.942,8 tấn, tăng 2,82%; tôm các loại đạt 6.767,9 tấn, tăng 1,70%; thủy sản khác đạt 16.713,0 tấn, tăng 3,18%.

Sản lượng thủy sản khai thác của toàn thành phố ước cả năm 2021 đạt 115.256,1 tấn, tăng 5,41% so với cùng kỳ năm trước.

3. Sản xuất công nghiệp

Năm 2021, trong điều kiện dịch bệnh diễn biến phức tạp kéo dài, song với việc Thành phố kiểm soát hiệu quả dịch bệnh và triển khai đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kịp thời có các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh và sự năng động, nỗ lực vượt qua khó khăn của các doanh nghiệp đã giúp sản xuất công nghiệp trên địa bàn vẫn duy trì đà tăng trưởng và hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm với mức tăng 18,15% so với năm 2020, cao hơn mức tăng 14,58% của năm 2020, là mức tăng trưởng thuộc tốp cao nhất trong các tỉnh, thành phố có quy mô công nghiệp lớn của cả nước.

Ngành công nghiệp chế biến chế tạo giữ vai trò chủ lực, dẫn dắt cho tăng trưởng công nghiệp trong năm 2021; đặc biệt là đóng góp của những ngành sản xuất sản phẩm công nghệ cao với nhiều sản phẩm tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, được đánh giá rất cao về công nghệ và chất lượng như sản xuất linh kiện điện thoại, điện tử dân dụng, sản xuất ô tô, sản xuất thiết bị tự động…

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước cả năm 2021 tăng 8,07% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tại thời điểm 31/12/2021 tăng 1,67% so với tháng trước và tăng 13,29% so với cùng thời điểm năm trước.

Số lao động làm việc trong doanh nghiệp công nghiệp ước tại thời điểm 01/12/2021 tăng 1,21% so với tháng trước và tăng 9,04% so với cùng kỳ, trong đó: lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 3,76%; lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 4,91%; lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 12,02%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu năm 2021 ước tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Cửa gỗ, cửa ra vào bằng gỗ tăng 224,42%; cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại tăng 191,08%; giấy và bìa nhăn tăng 100,48%; xe có động cơ chở dưới 10 người tăng 76,09%; màn hình tăng 74,54%; quần áo các loại tăng 54,25%; sổ sách, vở giấy thếp tăng 44,09%; máy hút bụi các loại tăng 51,21%; Nến, nến cây tăng 44,08%,… Một số sản phẩm giảm sâu so với năm 2020 như: gỗ ốp lát công nghiệp giảm 47,24%; điện thoại thông minh có giá từ 3 đến 6 triệu giảm 61,2%; găng tay cao su giảm 46,44%;…

4. Thương mại và dịch vụ

Những tháng cuối năm, tình hình dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, số ca nhiễm có chiều hướng gia tăng tác động tiêu cực tới hoạt động kinh tế-xã hội trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên với các biện pháp phòng chống dịch hiệu quả, thành phố đang chuyển sang trạng thái thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh nên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, dịch vụ cơ bản vẫn được duy trì ổn định. Sản phẩm hàng hóa phong phú, đảm bảo chất lượng, giá cả phù hợp, đáp ứng nhu cầu mua sắm tăng cao của người dân vào dịp cuối năm.

* Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước cả năm 2021 đạt 153.171,7 tỷ đồng, tăng 6,52% so với cùng kỳ năm trước, bằng 95,37% kế hoạch (kế hoạch năm 2021 đạt 160.608 tỷ đồng).

Xét theo ngành hoạt động: Năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 126.488,9 tỷ đồng, tăng 9,79% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 1.033,3 tỷ đồng, giảm 40,32% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 16.840,8 tỷ đồng, giảm 6,04% so với cùng kỳ; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 46,5 tỷ đồng, giảm 70,29% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 8.762,1 tỷ đồng, giảm 0,14% so với cùng kỳ năm 2020.

* Dịch vụ vận tải

Năm 2021, vận chuyển hàng hóa ước đạt 241,2 triệu tấn, tăng 9,03% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hàng hóa ước đạt 106.820 triệu tấn.km, tăng 0,34% so với cùng kỳ. Vận chuyển hành khách năm 2021 ước đạt 33 triệu lượt, giảm 34,41% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách ước đạt 1.357,4 triệu Hk.km, giảm 32,11% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển năm 2021 tăng so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu tăng ở khối đường bộ do giao thông đường bộ ngày càng thuận lợi, ngoài ra do lượng hàng hoá xuất nhập khẩu tập trung thông qua các cảng Hải Phòng năm 2021 tăng cao nên nguồn hàng vận chuyển tăng so cùng kỳ năm trước. Khối lượng hành khách vận chuyển và luân chuyển năm 2021 giảm so với cùng kỳ tác động bởi tình hình dịch bệnh nên nhu cầu khách đi lại giảm mạnh.

* Hoạt động du lịch

Ngành du lịch là ngành chịu nhiều tác động nhất từ dịch bệnh. Năm 2021, tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt gần 3.707 nghìn lượt, giảm 50,68% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó khách quốc tế ước đạt 64,7 nghìn lượt, giảm 77,91% so với cùng kỳ.

* Hoạt động xuất, nhập khẩu

Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2021 ước đạt 26.509,8 triệu USD, tăng 23,99% so với cùng kỳ. Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2021 ước đạt 25.767,9 triệu USD, tăng 25,84% so với cùng kỳ.

Sản lượng hàng qua cảng: Năm 2021, sản lượng hàng hóa thông qua cảng trên địa bàn thành phố ước đạt 151.124 nghìn tấn, tăng 8,05% so với cùng kỳ năm 2020. Doanh thu cảng biển năm 2021 ước đạt 5.755,1 tỷ đồng, tăng 5% so với cùng kỳ.

Trích: Báo Hải Phòng

Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, 

Chuyên dịch vụ xuất nhập khẩu

Cách Tra cứu giá cước vận tải

Nắm vững cách tính cước vận chuyển hàng hóa giúp shop online có thể dự trù chính xác chi phí chuyển phát nhanh và có kế hoạch phù hợp cho hoạt động kinh doanh của mình. Dù bạn đang sử dụng dịch vụ của đơn vị nào thì giá cước vẫn phải tuân thủ theo quy định của nhà nước và căn cứ vào những yếu tố nhất định. 4 cách tính cước vận chuyển hàng hóa đường bộ trong bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn vấn đề này và lựa chọn được đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển có mức giá tốt nhất.

1. Quy định chung trong cách tính cước vận chuyển hàng hóa

Cước vận chuyển thông thường được tính căn cứ vào khối lượng và quãng đường vận chuyển (Nguồn: Internet)

Cách tính cước vận chuyển hàng hóa chung được áp dụng cho tất cả các loại hàng hóa căn cứ vào hai yếu tố chính là khối lượng hàng hóa và quãng đường vận chuyển. Cụ thể như sau:

  • Trọng lượng hàng hóa được tính cước vận chuyển là trọng lượng bao gồm toàn bộ bao bì tính theo tấn (T).
  • Khoảng cách tính cước là khoảng cách vận chuyển hàng thực tế tính theo kilomet (km).
  • Khoảng cách áp dụng tính cước tối thiểu là 1 km.

Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, 

Theo đó, các đơn vị vận tải đường bộ sẽ áp dụng cách tính cước phí vận chuyển dựa theo khối lượng thực đối với các loại hàng hóa nhẹ cân hoặc tính theo công thức quy đổi đối với hàng hóa cồng kềnh. Sau khi đã xác định được khối lượng, giá cước chính xác sẽ được tính theo công thức: 

Khối lượng thực của hàng hóa x Đơn giá của từng vùng trả hàng.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đơn giá của mỗi công ty như: thời gian giao hàng, loại xe, dịch vụ đi kèm như chuyển phát nhanh trong ngày,… Ngoài ra, cách tính cước vận chuyển cũng thay đổi tùy thuộc vào mức độ đặc biệt của khu vực gửi hàng hoặc nhận hàng như vùng núi, vùng sâu vùng xa… 

Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, 

2. Cách tính cước vận chuyển hàng hóa đường bộ theo loại hàng

Đối với các loại hàng hóa nhẹ < 3kg và phổ thông như: thư từ, quà lưu niệm, giấy tờ,… Cách tính cước vận chuyển dựa trên trọng lượng thực (trọng lượng khi cân trực tiếp trên cân của dịch vụ vận chuyển với công thức rất đơn giản như sau:

Cước vận chuyển = Trọng lượng thực (Đơn vị: gram) x Đơn giá

Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, 

3. Cách tính cước vận chuyển hàng hóa nặng cồng kềnh

Hàng hóa cồng kềnh là những loại hàng không quá nặng nhưng lại có kích thước lớn, gây khó khăn trong quá trình đóng gói vận chuyển cũng như chiếm diện tích hơn các loại hàng khác. Mỗi đơn vị giao hàng nhanh uy tín sẽ có quy định riêng về việc đánh giá hàng cồng kềnh riêng.

Cách tính cước vận chuyển hàng hóa cồng kềnh sẽ được so sánh giữa trọng lượng thực tế và trọng lượng quy đổi, kết quả nào lớn hơn sử được sử dụng làm căn cứ để tính giá cước. Công thức để tính trọng lượng quy đổi như sau:

Số (Kg) = (Dài x Rộng x Cao) / 5000

Những mặt hàng thường được xếp vào loại hàng cồng kềnh gồm: đồ nội thất, các loại cây hoa, túi xách dạng hộp, bánh kẹo, phụ tùng xe máy, ô tô… được gửi theo số lượng lớn.

Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, 

4. Cách tính cước phí vận chuyển theo trọng lượng quy đổi

Cách tính cước vận chuyển theo trọng lượng quy đổi được áp dụng cho các loại hàng hóa cồng kềnh hoặc không thể cân đo theo cách thông thường. (Nguồn: Internet)

Hiện nay, hầu hết các công ty đều áp dụng song song cách tính cước vận chuyển hàng hóa theo trọng lượng thực và trọng lượng quy đổi. Nguyên nhân là do có rất nhiều kiện hàng mặc dù có trọng lượng nhỏ nhưng lại chiếm không gian vận tải lớn hoặc rất khó để cân đo theo cách thông thường.

Việc áp dụng cách tính cước ship hàng theo trọng lượng quy đổi này đảm bảo quyền lợi cho các bên, thống nhất việc áp biểu giá cước vận chuyển phù hợp nhất cho mọi mặt hàng.

Công thức tính trọng lượng quy đổi theo thể tích như sau:

Trọng lượng quy đổi (kg) = (Dài x Rộng x Cao)/5000

Lưu ý đối với các loại hàng có hình khối đa giác, hình ống hoặc các hình dạng khác đều được quy về hình chữ nhật để tính trọng lượng quy đổi. Nguyên nhân là do những loại hàng hóa này tạo ra những khoảng không gian trống không thể sắp xếp trong không gian vận tải.

Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, 

5. Cách tính cước vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng

Hàng siêu trường là những loại hàng hóa không thể tháo rời, có kích thước lớn với chiều dài có thể hơn 20 mét, chiều rộng hơn 2,5 mét và chiều cao lớn hơn 4,2 mét tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy. Hàng siêu trọng là hàng hóa có trọng tải lớn hơn 30 tấn và cũng không thể tháo rời hay chia nhỏ khi vận chuyển được.

Một số loại khi được giao hàng toàn quốc có thể được xếp vào hàng siêu trường siêu trọng như: thiết bị, máy móc công nghiệp, thép cuộn, thép tấm, kết cấu bê tông, dầm cầu, các loại xe cơ giới… 

Cách tính cước vận chuyển cho hàng hóa siêu trường siêu trọng thông thường cũng dựa vào trọng lượng quy đổi nhân với đơn giá theo quy định. Cách quy đổi trọng lượng của loại hàng hóa này như sau:

Những hàng hóa có thể tích từ 1,5 mét khối trở xuống sẽ được quy đổi theo công thức thông thường

(Số (Kg) = (Dài x Rộng x Cao) / Hằng số tương ứng với dịch vụ giao hàng)

Những hàng hóa có thể tích lớn hơn 1,5 mét khối thì được quy định cứ 1,5 mét khối sẽ tương đương 1 tấn.

Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, 

Chuyên nghiệp – Uy tín – Cạnh tranh

Đội ngũ nhân viên lành nghề, luôn nắm bắt và cập nhật kịp thời các chế độ – chính sách, áp dụng linh hoạt trong mọi tình huống để thực hiện các nghiệp vụ một cách chuyên nghiệp với tinh thần trách nhiệm cao sẽ mang đến cho khách hàng sự hài lòng, thoải mái và thân thiện.

Liên hệ Hotline: 0986839825 để được tư vấn!

Chuyên nghiệp – Uy tín – Cạnh tranh

Đội ngũ nhân viên lành nghề, luôn nắm bắt và cập nhật kịp thời các chế độ – chính sách, áp dụng linh hoạt trong mọi tình huống để thực hiện các nghiệp vụ một cách chuyên nghiệp với tinh thần trách nhiệm cao sẽ mang đến cho khách hàng sự hài lòng, thoải mái và thân thiện.

Liên hệ Hotline: 0986 839 825 để được tư vấn!

Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng, Tra cứu giá cước vận tải ở Hải Phòng,