Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng

Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng

Book hàng xuất nhập khẩu - vận tải hàng hóa

Dịch vụ xuất khẩu hàng hóa

Sơ lược về tình hình kinh tế tại Hải Phòng

1. Tình hình kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố (GRDP) theo giá so sánh năm 2021 ước đạt 213.794,6 tỷ đồng, tăng 12,38% so với cùng kỳ năm trước, không đạt kế hoạch đề ra (kế hoạch năm 2021 tăng 13,5%), tuy nhiên đây là mức tăng trưởng cao, dẫn đầu cả nước, cho thấy sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, kịp thời của lãnh đạo thành phố và sự nỗ lực của các cấp, các ngành, người dân và doanh nghiệp để tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch, vừa phát triển kinh tế”.

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có mức tăng 1,49% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,06 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung.

Khu vực công nghiệp-xây dựng ước tăng 19,04% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 9,85 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung. Trong đó ngành công nghiệp vẫn giữ vai trò chủ lực với mức tăng trưởng 20,75% so với cùng kỳ, đóng góp 9,36 điểm phần trăm mức tăng chung; ngành xây dựng tăng 7,43% so với cùng kỳ, đóng góp 0,49 điểm phần trăm trong mức tăng trưởng toàn thành phố.

Khu vực dịch vụ ước tăng 5,13% so với cùng kỳ năm 2020, đóng góp 1,96 điểm phần trăm vào mức tăng chung.

Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm ước tăng 8,21% so với cùng kỳ, đóng góp 0,51 điểm phần trăm trong mức tăng trưởng chung toàn thành phố.

Quy mô nền kinh tế năm 2021 theo giá hiện hành ước đạt 315.709,7 tỷ đồng, trong đó khu vực: nông, lâm, nghiệp thủy sản đạt 12.537,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3,97%; công nghiệp-xây dựng đạt 166.869,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 52,86%; thương mại-dịch vụ đạt 117.911,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 37,35%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp đạt 18.391 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5,82%.

2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Trong năm 2021, sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, cây trồng sinh trưởng phát triển thuận lợi, không có diện tích bị thiệt hại ảnh hưởng đến năng suất. Công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và quản lý vật tư nông nghiệp được chú trọng triển khai thực hiện trên địa bàn.

a) Nông nghiệp 

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm toàn thành phố năm 2021 ước đạt 78.056,0 ha, bằng 99,16% so với năm 2020. Diện tích canh tác cây trồng tiếp tục có xu hướng giảm trong những năm gần đây chủ yếu do sự dịch chuyển cơ cấu lao động từ ngành nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ, hiệu quả kinh tế từ sản xuất nông nghiệp không cao đã hạn chế sức sản xuất trong dân và nhu cầu mở rộng diện tích gieo trồng.

Diện tích gieo trồng cây lúa ước đạt 57.704,0 ha, bằng 98,52% so với cùng kỳ năm trước. Năng suất lúa bình quân chung cả năm 2021 toàn thành phố ước đạt 64,25 tạ/ha, bằng 100,06% so với năm 2020.

Ước tính diện tích gieo trồng một số cây hàng năm khác cả năm 2021 so với cùng kỳ năm trước như sau: Cây ngô đạt 1.095 ha, bằng 113,36%; cây thuốc lào đạt 1.862,2 ha, bằng 100,8%; rau các loại đạt 12.963,5 ha, bằng 99,79%; nhóm cây đậu, đỗ các loại đạt 255,6 ha, bằng 123,3%; hoa các loại đạt 622,5 ha, bằng 123,51%.

Diện tích cây lâu năm trên địa bàn thành phố năm 2021 ước đạt 8.257,3 ha, bằng 100,87% so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung, cơ cấu các nhóm cây trồng lâu năm giữ được sự ổn định so với năm trước: diện tích nhóm cây ăn quả đạt 6.670,1 ha, chiếm 81% tổng diện tích cây lâu năm; diện tích cây lấy quả chứa dầu đạt 246,7 ha, chiếm 3%; diện tích cây lâu năm khác đạt 1.204,5 ha, chiếm 14%…

Tính đến thời điểm ngày 15/12/2021, tiến độ gieo trồng cây vụ Đông trên địa bàn thành phố ước đạt 6.085,6 ha, bằng 86,20% so với vụ Đông năm 2020. Trong đó: cây ngô đạt 292 ha, khoai lang đạt 200 ha, ớt đạt 305,7 ha, khoai tây đạt 444 ha…

Ước tính tháng 12 năm 2021, số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố hiện có như sau: Tổng đàn trâu ước đạt 4,168 nghìn con, giảm 7,56% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò ước đạt 8,956 nghìn con, giảm 7,68%; tổng đàn lợn hiện có ước đạt 145,584 nghìn con, tăng 16,89% so với cùng kỳ năm trước; tổng đàn gia cầm hiện có ước đạt 8.663,7 nghìn con, giảm 4,35% so với cùng kỳ năm trước, trong đó đàn gà ước đạt 6.523,1 nghìn con, giảm 4,54%.

Sản lượng xuất chuồng thịt lợn hơi cả năm 2021 ước đạt 24,48 nghìn tấn, tăng 4,56% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 633,53 tấn, giảm 10,50%; sản lượng bò hơi xuất chuồng ước đạt 918,54 tấn, giảm 9%; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước đạt 68,78 nghìn tấn, tăng 1,96%; sản lượng trứng gia cầm ước đạt gần 325,12 triệu quả, giảm 7,4% so với cùng kỳ năm trước.

b) Lâm nghiệp

Sản xuất lâm nghiệp năm 2021 trên địa bàn thành phố duy trì ở mức ổn định, diện tích rừng được chăm sóc bảo vệ (rừng phòng hộ) ước đạt 159,3 ha; diện tích rừng được khoanh nuôi tái sinh ước đạt 1,2 nghìn ha, diện tích rừng được giao khoán bảo vệ ước đạt 12,9 nghìn ha.

Ước tính tháng 12 năm 2021, sản lượng gỗ khai thác đạt 88,6m³, giảm 7,71% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác đạt 3.439,2 ste, giảm 5,68%. Tính chung cả năm 2021, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 1.299,8m³, giảm 7,55% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 39.939 ste, giảm 6,19%, sản lượng gỗ, củi chủ yếu được khai thác và thu nhặt từ cây lâm nghiệp trồng phân tán nên không tập trung và phân bổ không đồng đều giữa các tháng trong năm.

c) Thủy sản

Năm 2021, sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản ước đạt 190.679,8 tấn, tăng 4,36% so với cùng kỳ năm trước.

Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2021 ước đạt 11.430,3 ha, giảm 1,99% so với cùng kỳ năm 2020. Sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 75.423,7 tấn, tăng 2,80%, chia ra: cá các loại đạt 51.942,8 tấn, tăng 2,82%; tôm các loại đạt 6.767,9 tấn, tăng 1,70%; thủy sản khác đạt 16.713,0 tấn, tăng 3,18%.

Sản lượng thủy sản khai thác của toàn thành phố ước cả năm 2021 đạt 115.256,1 tấn, tăng 5,41% so với cùng kỳ năm trước.

3. Sản xuất công nghiệp

Năm 2021, trong điều kiện dịch bệnh diễn biến phức tạp kéo dài, song với việc Thành phố kiểm soát hiệu quả dịch bệnh và triển khai đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kịp thời có các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh và sự năng động, nỗ lực vượt qua khó khăn của các doanh nghiệp đã giúp sản xuất công nghiệp trên địa bàn vẫn duy trì đà tăng trưởng và hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm với mức tăng 18,15% so với năm 2020, cao hơn mức tăng 14,58% của năm 2020, là mức tăng trưởng thuộc tốp cao nhất trong các tỉnh, thành phố có quy mô công nghiệp lớn của cả nước.

Ngành công nghiệp chế biến chế tạo giữ vai trò chủ lực, dẫn dắt cho tăng trưởng công nghiệp trong năm 2021; đặc biệt là đóng góp của những ngành sản xuất sản phẩm công nghệ cao với nhiều sản phẩm tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, được đánh giá rất cao về công nghệ và chất lượng như sản xuất linh kiện điện thoại, điện tử dân dụng, sản xuất ô tô, sản xuất thiết bị tự động…

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước cả năm 2021 tăng 8,07% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tại thời điểm 31/12/2021 tăng 1,67% so với tháng trước và tăng 13,29% so với cùng thời điểm năm trước.

Số lao động làm việc trong doanh nghiệp công nghiệp ước tại thời điểm 01/12/2021 tăng 1,21% so với tháng trước và tăng 9,04% so với cùng kỳ, trong đó: lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 3,76%; lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 4,91%; lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 12,02%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu năm 2021 ước tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Cửa gỗ, cửa ra vào bằng gỗ tăng 224,42%; cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại tăng 191,08%; giấy và bìa nhăn tăng 100,48%; xe có động cơ chở dưới 10 người tăng 76,09%; màn hình tăng 74,54%; quần áo các loại tăng 54,25%; sổ sách, vở giấy thếp tăng 44,09%; máy hút bụi các loại tăng 51,21%; Nến, nến cây tăng 44,08%,… Một số sản phẩm giảm sâu so với năm 2020 như: gỗ ốp lát công nghiệp giảm 47,24%; điện thoại thông minh có giá từ 3 đến 6 triệu giảm 61,2%; găng tay cao su giảm 46,44%;…

4. Thương mại và dịch vụ

Những tháng cuối năm, tình hình dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, số ca nhiễm có chiều hướng gia tăng tác động tiêu cực tới hoạt động kinh tế-xã hội trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên với các biện pháp phòng chống dịch hiệu quả, thành phố đang chuyển sang trạng thái thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh nên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, dịch vụ cơ bản vẫn được duy trì ổn định. Sản phẩm hàng hóa phong phú, đảm bảo chất lượng, giá cả phù hợp, đáp ứng nhu cầu mua sắm tăng cao của người dân vào dịp cuối năm.

* Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước cả năm 2021 đạt 153.171,7 tỷ đồng, tăng 6,52% so với cùng kỳ năm trước, bằng 95,37% kế hoạch (kế hoạch năm 2021 đạt 160.608 tỷ đồng).

Xét theo ngành hoạt động: Năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 126.488,9 tỷ đồng, tăng 9,79% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 1.033,3 tỷ đồng, giảm 40,32% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 16.840,8 tỷ đồng, giảm 6,04% so với cùng kỳ; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 46,5 tỷ đồng, giảm 70,29% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 8.762,1 tỷ đồng, giảm 0,14% so với cùng kỳ năm 2020.

* Dịch vụ vận tải

Năm 2021, vận chuyển hàng hóa ước đạt 241,2 triệu tấn, tăng 9,03% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hàng hóa ước đạt 106.820 triệu tấn.km, tăng 0,34% so với cùng kỳ. Vận chuyển hành khách năm 2021 ước đạt 33 triệu lượt, giảm 34,41% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách ước đạt 1.357,4 triệu Hk.km, giảm 32,11% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển năm 2021 tăng so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu tăng ở khối đường bộ do giao thông đường bộ ngày càng thuận lợi, ngoài ra do lượng hàng hoá xuất nhập khẩu tập trung thông qua các cảng Hải Phòng năm 2021 tăng cao nên nguồn hàng vận chuyển tăng so cùng kỳ năm trước. Khối lượng hành khách vận chuyển và luân chuyển năm 2021 giảm so với cùng kỳ tác động bởi tình hình dịch bệnh nên nhu cầu khách đi lại giảm mạnh.

* Hoạt động du lịch

Ngành du lịch là ngành chịu nhiều tác động nhất từ dịch bệnh. Năm 2021, tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt gần 3.707 nghìn lượt, giảm 50,68% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó khách quốc tế ước đạt 64,7 nghìn lượt, giảm 77,91% so với cùng kỳ.

* Hoạt động xuất, nhập khẩu

Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2021 ước đạt 26.509,8 triệu USD, tăng 23,99% so với cùng kỳ. Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2021 ước đạt 25.767,9 triệu USD, tăng 25,84% so với cùng kỳ.

Sản lượng hàng qua cảng: Năm 2021, sản lượng hàng hóa thông qua cảng trên địa bàn thành phố ước đạt 151.124 nghìn tấn, tăng 8,05% so với cùng kỳ năm 2020. Doanh thu cảng biển năm 2021 ước đạt 5.755,1 tỷ đồng, tăng 5% so với cùng kỳ.

Trích: Báo Hải Phòng

Vận tải hàng hóa tại Đồng Nai

Tổng hợp tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam

1.  Đánh giá chung

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 11/2021 xuất nhập khẩu phục hồi mạnh, đạt kỷ lục từ trước tới nay và cùng vượt 30 tỷ USD – mốc chưa từng xác lập trước đó.

 Cụ thể, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng 11 đạt 62,48 tỷ USD, tăng 13,6% so với tháng trước, tương ứng tăng 7,47 tỷ USD. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 31,87 tỷ USD, tăng 10,4% so với tháng trước (tương ứng tăng 3 tỷ USD); nhập khẩu đạt 30,61 tỷ USD, tăng 17,1% (tương ứng tăng 4,47 tỷ USD).

Lũy kế đến hết tháng 11/2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 602 tỷ USD, tăng 22,9% với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 112,25 tỷ USD. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 301,73 tỷ USD, tăng 18,3%, tương ứng tăng 46,76 tỷ USD và nhập khẩu đạt 300,27 tỷ USD, tăng 27,9%, tương ứng tăng 65,49 tỷ USD.

Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, 

Trong tháng, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 1,26 tỷ USD. Tính trong 11 tháng/2021, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước thặng dư 1,46 tỷ USD.

Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại trong 11 tháng/2020 và 11 tháng/2021

 Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng 1

Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng đạt 43,56 tỷ USD, tăng 15,3% so với tháng trước, đưa trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 11 tháng/2021 đạt 417,71 tỷ USD, tăng 25,3%, tương ứng tăng 84,32 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.

Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, 

Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 23,09 tỷ USD, tăng 11,6% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong 11 tháng/2021 lên 220,63 tỷ USD, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước.

Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 11/2021 đạt 20,47 tỷ USD, tăng 19,8% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 11 tháng/2021 đạt 197,08 tỷ USD, tăng 30,5% so với cùng kỳ năm 2020.

Tính toán của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 11/2021 có mức thặng dư trị giá 2,62 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong 11 tháng/2021 lên mức thặng dư trị giá 23,55 tỷ USD.

2.  Thị trường xuất nhập khẩu

Trong 11 tháng/2021, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt 390,06 tỷ USD, tăng 23,5% so với cùng kỳ năm 2020, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,8%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.

Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ: 125,3 tỷ USD, tăng 24%; châu Âu: 66,14 tỷ USD, tăng 14,2%; châu Đại Dương: 12,82 tỷ USD, tăng 45,7% và châu Phi: 7,69 tỷ USD, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm 2020.

Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, 

Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong 11 tháng/2021 và so với 11 tháng/2020

 Thị trường

 Xuất khẩu

 Nhập khẩu

 Trị giá
(Tỷ USD)

 So với cùng kỳ năm 2020 (%)

 Tỷ trọng (%)

 Trị giá
(Tỷ USD)

 So với cùng kỳ năm 2020 (%)

 Tỷ trọng (%)

Châu Á

145,54

15,4

48,2

244,52

28,9

81,4

– ASEAN

26,01

24,2

8,6

37,17

36,8

12,4

– Trung Quốc

50,11

16,1

16,6

99,40

33,2

33,1

– Hàn Quốc

19,88

14,0

6,6

50,50

20,8

16,8

– Nhật Bản

18,11

3,6

6,0

20,29

10,2

6,8

Châu Mỹ

102,19

25,7

33,9

23,10

16,7

7,7

– Hoa Kỳ

86,03

24,0

28,5

14,13

13,6

4,7

Châu Âu

45,83

12,5

15,2

20,31

18,3

6,8

– EU(27)

35,90

12,6

11,9

15,34

16,6

5,1

Châu Đại Dương

4,92

21,6

1,6

7,89

66,4

2,6

Châu Phi

3,25

15,1

1,1

4,45

32,4

1,5

Tổng

301,73

18,3

100,0

300,27

27,9

100,0

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, 

3.  Xuất khẩu hàng hóa

Xuất khẩu hàng hóa trong tháng đạt 31,87 tỷ USD, tăng 10,4% về số tương đối và tăng 3 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng 10/2021. So với tháng trước, các mặt hàng tăng trong tháng là: giày dép tăng 639 triệu USD, tương ứng tăng mạnh 68,2%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 496 triệu USD, tương ứng tăng 13,6%; máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 430 triệu USD, tương ứng tăng 10,2%; hàng dệt may tăng 401 triệu USD, tương ứng tăng 15,2%; gỗ & sản phẩm gỗ tăng 322 triệu USD, tương ứng tăng 33,8%…

Tính chung trong 11 tháng/2021, tổng trị giá xuất khẩu đạt 301,73 tỷ USD, tăng 18,3%, tương ứng tăng 46,76 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 10 tỷ USD, tương ứng tăng 41,6%; sắt thép các loại tăng 6,14 tỷ USD, tương ứng tăng 130,5%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 5,36 tỷ USD, tương ứng 11,5%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 5,24 tỷ USD, tương ứng tăng 13%…

Biểu đồ 2: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lớn trong 11 tháng/2021 so với 11 tháng/2020

Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng 2

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, 

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện:

xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 11/2021 đạt trị giá 5,35 tỷ USD, giảm 3,8% so với tháng trước.

Tính trong 11 tháng/2021, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 51,94 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 13,58 tỷ USD, tăng 32%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 8,74 tỷ USD, tăng 5,6%; sang EU (27 nước) đạt 7,09 tỷ USD, giảm 13,3%… so với cùng kỳ năm trước.

Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: 

trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 4,65 tỷ USD, tăng 10,2% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng/2021 lên 45,51 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong 11 tháng/2021, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hoa Kỳ đạt 11,56 tỷ USD, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường Trung Quốc đạt 9,68 tỷ USD, giảm 4%; sang thị trường EU (27 nước) đạt 5,9 tỷ USD, tăng 6,5%…

Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, 

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

Trong tháng 11/2021, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 4,13 tỷ USD, tăng 13,6% so với tháng trước. Với kết quả này, trong 11 tháng/2021, trị giá xuất khẩu của máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng khác đạt 34,05 tỷ USD, tăng mạnh 41,6% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong 11 tháng/2021, xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác sang Hoa Kỳ đạt 15,57 tỷ USD, tăng mạnh 47,3%; sang EU (27) đạt 3,9 tỷ USD, tăng 46,6%; sang Trung Quốc đạt 2,56 tỷ USD, tăng 47,9%; sang Hàn Quốc đạt 2,3 tỷ USD, tăng 24%…

Hàng dệt may: 

Trị giá xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 3,04 tỷ USD, tăng 15,2%, tương ứng tăng 401 triệu USD so với tháng trước và phục hồi mạnh trở về mức trị giá cao so với trước khi thực hiện giãn cách xã hội. Đây là  tháng thứ 3 có trị giá trên 3 tỷ USD tính từ đầu năm đến nay (tháng 6, tháng 7 và tháng 11), đồng thời cũng cao hơn so với mức xuất khẩu bình quân 2,65 tỷ USD/tháng tính từ đầu năm tới hết tháng 11/2021.

Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng qua ghi nhận tăng mạnh sang thị trường Hoa Kỳ đạt 1,48 tỷ USD, tăng 24,6%, sang EU (27) đạt 376 triệu USD, tăng 26,2%.

Lũy kế đến hết tháng 11/2021, cả nước đã xuất khẩu 29,14 tỷ USD hàng dệt may, tăng 8% tương ứng tăng 2,16 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, trị giá xuất khẩu nhóm hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 14,3 tỷ USD, tăng 13%; sang EU (27) đạt 3,4 tỷ USD, tăng 3,1%; Nhật Bản đạt 2,9 tỷ USD, giảm 9,5%.

Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, 

Giày dép các loại: 

Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 11 đạt 1,6 tỷ USD, tăng 68,2% (tương ứng tăng 639 triệu USD) so với tháng trước. Trong đó khối doanh nghiệp FDI xuất khẩu 1,23 tỷ USD, tăng 81%và khối doanh nghiệp trong nước xuất khẩu 346 triệu USD, tăng 34,1%.

Tính đến hết tháng 11/2021, xuất khẩu giày dép các loại đạt 15,81 tỷ USD, tăng 5,1%, tương ứng tăng hơn 762 triệu USD so với cùng kỳ năm 2020.

Việt Nam chủ yếu xuất khẩu giày dép các loại sang các thị trường: Hoa Kỳ đạt 6,62 tỷ USD, tăng 17,4%; EU (27) đạt 4,1 tỷ USD, tăng 6,2%; Trung Quốc đạt 1,4 tỷ USD, giảm 24,7%… so với cùng kỳ năm trước.

Gỗ & sản phẩm gỗ:

là nhóm hàng có xuất khẩu phục hồi khá mạnh trong tháng 11 với trị giá đạt 1,27 tỷ USD, tăng tới 33,8% so với tháng trước tương ứng tăng 322 triệu USD. Trong đó, xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng mạnh nhất, đạt 732 triệu USD tăng 42%.

Tính đến hết tháng 11/2021, trị giá xuất khẩu của nhóm hàng này là 13,4 tỷ USD, tăng 21,1% tương ứng tăng 2,33 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Đây là nhóm hàng có mức tăng tuyệt đối cao thứ 5 trong số 10 nhóm hàng có mức tăng trên 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Việt Nam chủ yếu xuất khẩu nhóm hàng này 11 tháng qua sang các thị trường chính là: Hoa Kỳ đạt 7,94 tỷ USD, tăng 24,6%; Trung Quốc đạt 1,37 tỷ USD, tăng 26,5%; Nhật Bản đạt 1,3 tỷ USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, 

Biểu đồ 3: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng trong 11 tháng/2021

Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng 3
 

Sắt thép các loại: 

trong tháng 11/2021, lượng xuất khẩu sắt thép các loại là hơn 1,1 triệu tấn với trị giá là 1,16 tỷ USD, giảm 8,8% về lượng và giảm 6,1% về trị giá so với tháng trước.

Tính từ đầu năm đến hết tháng 11/2021, tổng lượng xuất khẩu sắt thép các loại của cả nước là 12,2 triệu tấn, trị giá đạt 10,84 tỷ USD, tăng 36,8% về lượng và tăng mạnh 130,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Sắt thép các loại 11 tháng qua được các doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường: sang ASEAN đạt 3,49 triệu tấn, giảm 8%; sang Trung Quốc đạt 2,6 triệu tấn, giảm 20,1%; sang EU đạt 1,71 triệu tấn, tăng gấp 7 lần; sang Hoa Kỳ đạt 916 nghìn tấn, tăng 5 lần so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, 

Thủy sản

Trị giá xuất khẩu trong tháng 11/2021 đạt 911 triệu USD, cao nhất từ trước tới nay, tăng 2,5% so với tháng trước (tương ứng tăng 22 triệu USD về số tuyệt đối).

Tính đến hết tháng 11/2021, cả nước xuất khẩu 8 tỷ USD hàng thủy sản, tăng 4% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 307 triệu USD về số tuyệt đối. Trong đó chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường: Hoa Kỳ đạt 1,87 triệu USD, tăng 25,4%; EU (27) đạt 1,25 tỷ USD, tăng 4,8%; Nhật Bản đạt 1,21 tỷ USD, giảm 7,1%; Trung Quốc đạt 863 triệu USD, giảm 21,6%…

Gạo: Xuất khẩu gạo trong tháng 11 đạt 566 nghìn tấn, trị giá đạt 296 triệu USD, giảm 8,4% về lượng và giảm 7,9% về trị giá. Trong 11 tháng/2021, cả nước đã xuất khẩu 5,75 triệu tấn gạo, đạt trị giá 3,03 tỷ USD (tăng 0,8% về lượng và tăng 7,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước). 

Các thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam trong 11 tháng/2021 bao gồm: Phi lip pin đạt 1,2 tỷ USD, tăng 29,3%; Trung Quốc đạt 495 triệu USD, tăng 14,6%; Ga-na đạt 357 triệu USD, tăng 30,7%…

Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, 

 

TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN

VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 11 VÀ 11 THÁNG

Stt

Chỉ tiêu

Số sơ bộ

(A)

(B)

(C)

I

Xuất khẩu hàng hoá (XK)

 

1

I.1

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 11/2021 (Triệu USD)

31.868

2

I.2

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 11/2021 so với tháng 10/2021 (%)

10,4

3

I.3

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 11/2021 so với tháng 11/2020 (%)

26,3

4

I.4

Kim ngạch xuất khẩu 11 tháng/2021 (Triệu USD)

301.733

5

I.5

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu 11 tháng/2021 so với 11 tháng/2020 (%)

18,3

II

Nhập khẩu hàng hoá (NK)

 

6

II.1

Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 11/2021 (Triệu USD)

30.610

7

II.2

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 11/2021 so với tháng 10/2021 (%)

17,1

8

II.3

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 11/2021 so với tháng 11/2020 (%)

24,1

9

II.4

Kim ngạch nhập khẩu 11 tháng/2021 (Triệu USD)

300.275

10

II.5

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu 11 tháng/2021 so với 11 tháng/2020 (%)

27,9

III

Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK)

 

11

III.1

Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 11/2021 (Triệu USD)

62.478

12

III.2

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 11/2021 so với tháng 10/2021 (%)

13,6

13

III.3

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 11/2021 so với tháng 11/2020 (%)

25,2

14

III.4

Kim ngạch xuất nhập khẩu 11 tháng/2021 (Triệu USD)

602.008

15

III.5

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu 11 tháng/2021 so với 11 tháng/2020 (%)

22,9

IV

Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK)

 

16

IV.1

Cán cân thương mại tháng 11/2021 (Triệu USD)

1.258

18

IV.2

Cán cân thương mại 11 tháng/2021 (Triệu USD)

1.458

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, 

Chuyên nghiệp – Uy tín – Cạnh tranh

Đội ngũ nhân viên lành nghề, luôn nắm bắt và cập nhật kịp thời các chế độ – chính sách, áp dụng linh hoạt trong mọi tình huống để thực hiện các nghiệp vụ một cách chuyên nghiệp với tinh thần trách nhiệm cao sẽ mang đến cho khách hàng sự hài lòng, thoải mái và thân thiện.

Liên hệ Hotline: 0986839825 để được tư vấn!

Chuyên nghiệp – Uy tín – Cạnh tranh

Đội ngũ nhân viên lành nghề, luôn nắm bắt và cập nhật kịp thời các chế độ – chính sách, áp dụng linh hoạt trong mọi tình huống để thực hiện các nghiệp vụ một cách chuyên nghiệp với tinh thần trách nhiệm cao sẽ mang đến cho khách hàng sự hài lòng, thoải mái và thân thiện.

Liên hệ Hotline: 0986 839 825 để được tư vấn!

Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng, Xuất khẩu hàng hóa từ Hải Phòng,