Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam
Book hàng xuất nhập khẩu - vận tải hàng hóa
Danh mục các sân bay ở Việt Nam
Danh mục các sân bay ở Ai Cập, Danh mục các sân bay ở Ai Cập, Danh mục các sân bay ở Ai Cập, Danh mục các sân bay ở Ai Cập,
Danh mục cảng biển tại Việt Nam
Phân loại theo cấp bậc
TT | Tên cảng biển tại Việt Nam | Thuộc địa phương |
I | Cảng biển loại I | |
1 | Cảng biển Cẩm Phả | Tỉnh Quảng Ninh |
2 | Cảng biển Hòn Gai | Tỉnh Quảng Ninh |
3 | Cảng biển Hải Phòng | Tỉnh Hải Phòng |
4 | Cảng biển Nghi Sơn | Tỉnh Thanh Hoá |
5 | Cảng biển Cửa Lò | Tỉnh Nghệ An |
6 | Cảng biển Vũng Áng | Tỉnh Hà Tĩnh |
7 | Cảng biển Chân Mây | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
8 | Cảng biển Đà Nẵng | Tỉnh Đà Nẵng |
9 | Cảng biển Dung Quất | Tỉnh Quảng Ngãi |
10 | Cảng biển Quy Nhơn | Tỉnh Bình Định |
11 | Cảng biển Vân Phong | Tỉnh Khánh Hòa |
12 | Cảng biển Nha Trang | Tỉnh Khánh Hòa |
13 | Cảng biển Ba Ngòi | Tỉnh Khánh Hòa |
14 | Cảng biển TP. Hồ Chí Minh | TP. Hồ Chí Minh |
15 | Cảng biển Vũng Tàu | Bà Rịa – Vũng Tàu |
16 | Cảng biển Đồng Nai | Tỉnh Đồng Nai |
17 | Cảng biển Cần Thơ | Tỉnh Cần Thơ |
II | Cảng biển loại II | |
1 | Cảng biển Mũi Chùa | Tỉnh Quảng Ninh |
2 | Cảng biển Diêm Điền | Tỉnh Thái Bình |
3 | Cảng biển Nam Định | Tỉnh Nam Định |
4 | Cảng biển Lệ Môn | Tỉnh Thanh Hoá |
5 | Cảng biển Bến Thuỷ | Tỉnh Nghệ An |
6 | Cảng biển Xuân Hải | Tỉnh Hà Tĩnh |
7 | Cảng biển Quảng Bình | Tỉnh Quảng Bình |
8 | Cảng biển Cửa Việt | Tỉnh Quảng Trị |
9 | Cảng biển Thuận An | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
10 | Cảng biển Quảng Nam | Tỉnh Quảng Nam |
11 | Cảng biển Sa Kỳ | Tỉnh Quảng Ngãi |
12 | Cảng biển Vũng Rô | Tỉnh Phú Yên |
13 | Cảng biển Cà Ná | Tỉnh Ninh Thuận |
14 | Cảng biển Phú Quý | Tỉnh Bình Thuận |
15 | Cảng biển Bình Dương | Tỉnh Bình Dương |
16 | Cảng biển Đồng Tháp | Tỉnh Đồng Tháp |
17 | Cảng biển Mỹ Thới | Tỉnh An Giang |
18 | Cảng biển Vĩnh Long | Tỉnh Vĩnh Long |
19 | Cảng biển Mỹ Tho | Tỉnh Tiền Giang |
20 | Cảng biển Năm Căn | Tỉnh Cà Mau |
21 | Cảng biển Hòn Chông | Tỉnh Kiên Giang |
22 | Cảng biển Bình Trị | Tỉnh Kiên Giang |
23 | Cảng biển Côn Đảo | Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu |
III | Cảng biển loại III | |
1 | Cảng biển mỏ Rồng Đôi | Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu |
2 | Cảng biển mỏ Rạng Đông | Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu |
3 | Cảng biển mỏ Hồng Ngọc | Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu |
4 | Cảng biển mỏ Lan Tây | Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu |
5 | Cảng biển mỏ Sư Tử Đen | Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu |
6 | Cảng biển mỏ Đại Hùng | Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu |
7 | Cảng biển mỏ Chí Linh | Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu |
8 | Cảng biển mỏ Ba Vì | Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu |
9 | Cảng biển mỏ Vietsopetro01 | Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu |
Việt Nam có bờ biển dài khoảng 3.260 km, tính trung bình cứ 100 km2 đất liền thì có 1 km bờ biển, là nước có tỷ lệ chiều dài bờ biển so với đất liền vào loại cao nhất thế giới. Việt Nam có 28/63 tỉnh, thành tiếp giáp với vùng biển chủ quyền rộng khoảng một triệu km2 , gấp 3 lần diện tích đất liền.
Hệ thống cảng biển của Việt Nam trong nhiều năm qua đã không ngừng mở rộng và phát triển. , thể hiện khá tốt vai trò là đầu mối phục vụ xuất – nhập khẩu hàng hóa, tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Hệ thống cảng biển Việt Nam hiện nay gồm 45 cảng biển, trong đó có 02 cảng biển loại IA, 12 cảng biển loại I, 18 cảng biển loại II và 13 cảng biển loại III, có 272 bến cảng, tổng chiều dài cầu cảng đạt 92,2 km với tổng công suất trên 550 triệu tấn/năm.
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045, hệ thống cảng biển Việt Nam sẽ được chia thành 6 nhóm dọc từ Bắc vào Nam:
– Nhóm 1: Nhóm cảng biển phía Bắc từ Quảng Ninh đến Ninh Bình.
– Nhóm 2: Nhóm cảng biển Bắc Trung Bộ từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh.
– Nhóm 3: Nhóm cảng biển Trung Trung Bộ từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi.
– Nhóm 4: Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ từ Bình Định đến Bình Thuận.
– Nhóm 5: Nhóm cảng biển Đông Nam Bộ (bao gồm cả Côn Đảo và trên sông Soài Rạp thuộc địa bàn tỉnh Long An).
– Nhóm 6: Nhóm cảng biển đồng bằng sông Cửu Long (bao gồm cả Phú Quốc và các đảo Tây Nam).
Sáu nhóm này lại được chia thành 3 miền:
- Miền Bắc: hệ thống cảng biển nhóm 1
- Miền Trung: hệ thống cảng biển nhóm 2, 3, 4
- Miền Nam: hệ thống cảng biển nhóm 5,6
Tiêu chí phân loại cảng biển
Tiêu chí về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển được đánh giá trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, qua các chỉ tiêu sau:
- Cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế-xã hội của cả nước,
- hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế,
- hoặc cảng cửa ngõ quốc tế;
- cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế-xã hội của cả nước hoặc liên vùng;
- cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế-xã hội của vùng;
- cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Tiêu chí về quy mô của cảng biển được đánh giá trên cơ sở sản lượng hàng hóa thông qua và cỡ trọng tải tàu được tiếp nhận tại cảng biển, thông qua các chỉ tiêu sau: Sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển; cỡ trọng tải tàu tiếp nhận tại cảng biển.
Top cảng biển lớn nhất Việt Nam hiện nay
Theo Bộ GTVT, Việt Nam hiện có 10 cảng biển quy mô lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển và hội nhập cùng thế giới.
1. Cảng Hải Phòng
Cảng Hải Phòng là một cụm cảng biển tổng hợp cấp quốc gia, lớn thứ 2 ở Việt Nam sau cảng Sài Gòn và lớn nhất miền Bắc, là cửa ngõ quốc tế của Việt Nam nằm tại ba quận Hồng Bàng, Ngô Quyền và Hải An thành phố, bên cạnh đó cụm cảng Lạch Huyện Cửa ngõ Quốc tế mới loại 1A đang được hoàn thiện sẽ mang một tầm vóc mới cho cảng biển Hải Phòng.
Cảng biển Hải Phỏng có lưu lượng hàng hóa lưu thông lớn nhất phía Bắc Việt Nam, với hệ thống thiết bị hiện đại, cơ sở hạ tầng đầy đủ, an toàn và phù hợp với phương thức vận tải, thương mại quốc tế. Cầu cảng ở đây dài 2.567 mét, diện tích kho 52.052 m2 và hàng năm có thể xếp dỡ khoảng 10 triệu tấn hàng hóa.
2. Cảng Vũng Tàu
Cảng Vũng Tàu là cảng biển lớn ở Đông Nam Bộ Việt Nam. Đây là một cụm cảng biển tổng hợp cấp quốc gia – đầu mối quốc tế của Việt Nam. Cảng Vũng Tàu gồm 4 khu bến: Khu bến Cái Mép, Sao Mai, Bến Đình; Khu bến Phũ Mỹ, Mỹ Xuân; Khu bến sông Dinh; Khu bến Đầm, Côn Đảo
3. Cảng Cái Mép
4. Cảng Vân Phong (Khánh Hòa)
Cảng Vân Phong thuộc khu vực Vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa, là dự án cảng trung chuyển quốc tế (International Transshipment Port) lớn nhất Việt Nam. Cảng Vân Phong gồm hai khu bến: Khu bến Mỹ Giang nằm ở phía Nam Vịnh Vân Phong: chuyên dùng cho dầu và các sản phẩm dầu.
Cảng Vân Phong thuộc khu vực Vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa, là dự án cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất Việt Nam
5. Cảng Quy Nhơn (Bình Định)
Cảng Quy Nhơn nằm trong khu vực Vịnh Quy Nhơn, được bán đảo Phương Mai che chắn, kín gió nên rất thuận lợi cho tàu neo đậu và xếp dỡ hàng hóa quanh năm. Nơi đây có thể tiếp nhận được các loại tàu đến 30.000 DWT lưu thông bình thường và tàu 50.000 DWT (giảm tải).
Cảng Quy Nhơn nằm trong danh sách 10 cảng biển Việt Nam lớn nhất có lưu lượng vận chuyển hàng hóa lớn được nhiều chủ tàu, chủ hàng trong và ngoài nước biết đến với năng suất và chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu giải phóng tàu nhanh, cơ sở hạ tầng cùng trang thiết bị đủ điều kiện tiếp nhận, xếp dỡ hàng hóa siêu trường, siêu trọng.
Với vị trí là của ngõ ra Biển Đông của khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và các nước trong khu vực sông Mê Kông, cảng Quy Nhơn nằm sát với tuyến đường hàng hải quốc tế nên rất thuận tiện cho tàu nước ngoài lưu thông.
6. Cảng Cái Lân (Quảng Ninh)
Cảng Cái Lân là cảng nước sâu lớn nhất Việt Nam, cảng Cái Lân nằm trong vùng trọng tâm phát triển kinh tế phía Bắc. Nơi đây hội tụ những điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư xây dựng, khai thác dịch vụ kinh doanh cảng biển.
Hệ thống đường thủy, bộ tới các vùng kinh tế lân cận đồng bộ, thuận tiện cùng các yếu tố tự nhiên như: vụng nước sâu nằm gần biển, luồng lạch ngắn ít bị sa bồi, ít bị ảnh hưởng bởi sóng gió do được Vịnh Hạ Long bao bọc,… giúp Cảng Quảng Ninh trong nhiều năm qua đã không ngừng phát triển và mở rộng
7. Cảng Sài Gòn
Cảng Sài Gòn trong hệ thống Cảng biển của ngành Hàng hải Việt Nam là một Cảng có sản lượng và năng suất xếp dỡ hàng đầu của Quốc gia. Với lịch sử hơn 150 năm, có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế đất nước, Cảng Sài Gòn đã được Chủ tịch nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động về những thành tích xuất sắc từ năm 1986 đến năm 1995, đóng góp một phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Hoạt động phục vụ cho lĩnh vực rộng lớn gồm các khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, các vùng lân cận và đồng bằng sông Mekong với tổng sản lượng hàng hóa hàng năm hơn 10 triệu tấn, Cảng Sài Gòn có vai trò và nhiệm vụ quan trọng phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu và phát triển kinh tế nói chung cho toàn khu vực Phía Nam của đất nước.
Cảng Sài Gòn là một hệ thống các cảng biển tại TP. Hồ Chí Minh (Tân Cảng Cát Lái, Cái Mép, Hiệp Phước,…) đóng vai trò là cửa ngõ của miền Nam (bao gồm cả Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long) trong các hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu
8. Cảng Cửa Lò (Nghệ An)
Tiếp theo cảng biển lớn nhất Việt Nam hiện nay đó chính là Cửa Lò, đây là khu bến cảng Tổng hợp, có khả năng đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa cho doanh nghiệp nội địa, và những vùng lân cận như Bắc Trung Bộ. Bên cạnh đó, một số đơn hàng quá cảnh của Lào và Đông Bắc Thái Lan cũng được cập bến tại đây.
Cảng Cửa Lò nằm phía bờ nam con sông Cấm, thuộc địa phận phường Nghi Tân, thị xã Cửa Lò, vị trí thuận lợi cho giao dịch thông thương hàng hoá quốc tế đặc biệt là trung chuyển hàng cho nước bạn Lào và đông bắc Thái Lan. Cảng được xây dựng năm 1979, đến năm 1985 đưa vào khai thác sử dụng. Sau nhiều lần mở rộng và nâng cấp, cảng Cửa Lò có tổng diện tích 32ha, có 4 cầu cảng với tổng chiều dài 780m; độ sâu vùng đậu tàu là 7,5m, độ sâu vùng luồng là 5,5m; được trang bị nhiều thiết bị hiện đại đồng bộ, có cần cẩu sức nâng 130 tấn để bốc xếp các loại hàng siêu trường siêu trọng.
9. Cảng Dung Quất (Quảng Ngãi)
Cảng Dung Quất là một cảng biển tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực thuộc tỉnh Quảng Ngãi; được đưa vào khai thác từ cuối năm 2008. Cảng quốc tế Dung Quất được đánh giá là một cảng thương mại hiện đại đã và đang góp phần quan trọng trong việc thu hút đầu tư vào các khu kinh tế Dung Quất và khu công nghiệp lân cận.
Đây là khu bến tổng hợp, bến container cho tàu có trọng tải từ 10.000 – 30.000 DWT và bến chuyên dùng cho công nghiệp nặng có thể tiếp nhận tàu từ 20.000 – 70.000 DWT.
Cảng Dung Quất là nơi xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị và hàng hóa cho hầu hết các Nhà đầu tư trong Khu Kinh tế Dung Quất và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Nam.
10. Cảng Chân Mây (Thừa Thiên Huế)
Cảng Chân Mây là cảng biển tổng hợp đầu mối loại 1 của Việt Nam, là một trong 46 cảng biển được Hiệp hội Du thuyền châu Á lựa chọn xây dựng điểm dừng chân cho các du thuyền ở khu vực Đông Nam Á.
Với vị trí hàng hải thuận lợi kết nối với Singapore, Philippines và Hong Kong. Thêm vào đó, Cảng Chân Mây nằm ở vị trí trung tâm của Việt Nam, giữa hai đô thị lớn nhất miền Trung (Huế – Đà Nẵng), khu du lịch trọng điểm quốc gia (Cảnh Dương – Lăng Cô – Hải Vân, Vườn quốc gia Bạch Mã),
Đô thị du lịch quốc gia Huế và là cửa ngõ hướng ra biển Đông gần nhất và thuận lợi nhất đối với các vùng miền khu vực Hành lang kinh tế Đông – Tây (là nơi kết nối miền Trung Việt Nam với Trung Hạ Lào, Đông Bắc Thái Lan, Myanmar).
Cảng Chân Mây nằm ở vị trí thuận lợi giữa con đường biển kết nối Singapore, Philippines và Hong Kong nên thuận tiện trong việc tiếp nhận tàu neo đậu, xếp dỡ hàng.
Cảng Đà Nẵng
Cảng Đà Nẵng được thành lập bởi Toàn quyền Đông dương lúc bấy giờ, với mục tiêu ban đầu chỉ là cảng cửa ngõ cho Hội An. Trải qua nhiều thập kỷ thăng trầm theo suốt chiều dài lịch sử của đất nước, đến nay Cảng Đà Nẵng đã chuyển mình thành cảng biển lớn nhất Miền Trung và là cửa ngõ thương mại trên hành lang kinh tế Đông – Tây gồm Myanmar, Lào, Thái Lan và Việt Nam.
Cảng Đà Nẵng nằm trong Vịnh Đà Nẵng, có hệ thống giao thông thuận lợi đóng vai trò là một khâu quan trọng trong chuỗi dịch vụ Logistics của khu vực miền Trung nước ta.
Cảng Đà Nẵng, ngoài là cửa ngõ chính hướng ra Biển Đông, còn được chọn là điểm đến cuối cùng trong tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây, nối liền 4 nước trong khu vực: Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam
Cảng Tiên Sa – Cảng Đà Nẵng vươn tầm mạnh mẽ với 1.700m cầu tàu, tiếp nhận các tàu hàng tổng hợp lên đến 70.000 DWT, tàu container đến 4.000 TEUs và tàu khách đến 150.000 GRT, cùng các thiết bị xếp dỡ và kho bãi hiện đại.
Theo chủ trương của Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, đối với ngành kinh tế hàng hải, trọng tâm là khai thác có hiệu quả các cảng biển và dịch vụ vận tải biển.
Quy hoạch, xây dựng, tổ chức khai thác đồng bộ, có hiệu quả các cảng biển tổng hợp, cảng trung chuyển quốc tế, cảng chuyên dùng gắn với các dịch vụ hỗ trợ; xây dựng hoàn thiện hạ tầng logistics và các tuyến đường giao thông, kết nối liên thông các cảng biển với các vùng, miền, địa phương trong nước và quốc tế.
Đẩy mạnh phát triển đội tàu vận tải biển với cơ cấu hợp lý, ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu thị trường vận tải nội địa, tham gia sâu vào các chuỗi cung ứng vận tải, từng bước gia tăng, chiếm lĩnh thị phần quốc tế.
Tổng hợp tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
1. Đánh giá chung
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 11/2021 xuất nhập khẩu phục hồi mạnh, đạt kỷ lục từ trước tới nay và cùng vượt 30 tỷ USD – mốc chưa từng xác lập trước đó.
Cụ thể, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng 11 đạt 62,48 tỷ USD, tăng 13,6% so với tháng trước, tương ứng tăng 7,47 tỷ USD. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 31,87 tỷ USD, tăng 10,4% so với tháng trước (tương ứng tăng 3 tỷ USD); nhập khẩu đạt 30,61 tỷ USD, tăng 17,1% (tương ứng tăng 4,47 tỷ USD).
Lũy kế đến hết tháng 11/2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 602 tỷ USD, tăng 22,9% với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 112,25 tỷ USD. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 301,73 tỷ USD, tăng 18,3%, tương ứng tăng 46,76 tỷ USD và nhập khẩu đạt 300,27 tỷ USD, tăng 27,9%, tương ứng tăng 65,49 tỷ USD.
Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam,
Trong tháng, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 1,26 tỷ USD. Tính trong 11 tháng/2021, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước thặng dư 1,46 tỷ USD.
Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại trong 11 tháng/2020 và 11 tháng/2021
Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng đạt 43,56 tỷ USD, tăng 15,3% so với tháng trước, đưa trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 11 tháng/2021 đạt 417,71 tỷ USD, tăng 25,3%, tương ứng tăng 84,32 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.
Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam,
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 23,09 tỷ USD, tăng 11,6% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong 11 tháng/2021 lên 220,63 tỷ USD, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước.
Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 11/2021 đạt 20,47 tỷ USD, tăng 19,8% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 11 tháng/2021 đạt 197,08 tỷ USD, tăng 30,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Tính toán của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 11/2021 có mức thặng dư trị giá 2,62 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong 11 tháng/2021 lên mức thặng dư trị giá 23,55 tỷ USD.
2. Thị trường xuất nhập khẩu
Trong 11 tháng/2021, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt 390,06 tỷ USD, tăng 23,5% so với cùng kỳ năm 2020, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,8%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.
Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ: 125,3 tỷ USD, tăng 24%; châu Âu: 66,14 tỷ USD, tăng 14,2%; châu Đại Dương: 12,82 tỷ USD, tăng 45,7% và châu Phi: 7,69 tỷ USD, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam,
Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong 11 tháng/2021 và so với 11 tháng/2020
Thị trường | Xuất khẩu | Nhập khẩu | ||||
Trị giá | So với cùng kỳ năm 2020 (%) | Tỷ trọng (%) | Trị giá | So với cùng kỳ năm 2020 (%) | Tỷ trọng (%) | |
Châu Á | 145,54 | 15,4 | 48,2 | 244,52 | 28,9 | 81,4 |
– ASEAN | 26,01 | 24,2 | 8,6 | 37,17 | 36,8 | 12,4 |
– Trung Quốc | 50,11 | 16,1 | 16,6 | 99,40 | 33,2 | 33,1 |
– Hàn Quốc | 19,88 | 14,0 | 6,6 | 50,50 | 20,8 | 16,8 |
– Nhật Bản | 18,11 | 3,6 | 6,0 | 20,29 | 10,2 | 6,8 |
Châu Mỹ | 102,19 | 25,7 | 33,9 | 23,10 | 16,7 | 7,7 |
– Hoa Kỳ | 86,03 | 24,0 | 28,5 | 14,13 | 13,6 | 4,7 |
Châu Âu | 45,83 | 12,5 | 15,2 | 20,31 | 18,3 | 6,8 |
– EU(27) | 35,90 | 12,6 | 11,9 | 15,34 | 16,6 | 5,1 |
Châu Đại Dương | 4,92 | 21,6 | 1,6 | 7,89 | 66,4 | 2,6 |
Châu Phi | 3,25 | 15,1 | 1,1 | 4,45 | 32,4 | 1,5 |
Tổng | 301,73 | 18,3 | 100,0 | 300,27 | 27,9 | 100,0 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam,
3. Xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu hàng hóa trong tháng đạt 31,87 tỷ USD, tăng 10,4% về số tương đối và tăng 3 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng 10/2021. So với tháng trước, các mặt hàng tăng trong tháng là: giày dép tăng 639 triệu USD, tương ứng tăng mạnh 68,2%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 496 triệu USD, tương ứng tăng 13,6%; máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 430 triệu USD, tương ứng tăng 10,2%; hàng dệt may tăng 401 triệu USD, tương ứng tăng 15,2%; gỗ & sản phẩm gỗ tăng 322 triệu USD, tương ứng tăng 33,8%…
Tính chung trong 11 tháng/2021, tổng trị giá xuất khẩu đạt 301,73 tỷ USD, tăng 18,3%, tương ứng tăng 46,76 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 10 tỷ USD, tương ứng tăng 41,6%; sắt thép các loại tăng 6,14 tỷ USD, tương ứng tăng 130,5%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 5,36 tỷ USD, tương ứng 11,5%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 5,24 tỷ USD, tương ứng tăng 13%…
Biểu đồ 2: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lớn trong 11 tháng/2021 so với 11 tháng/2020
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam,
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện:
xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 11/2021 đạt trị giá 5,35 tỷ USD, giảm 3,8% so với tháng trước.
Tính trong 11 tháng/2021, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 51,94 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 13,58 tỷ USD, tăng 32%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 8,74 tỷ USD, tăng 5,6%; sang EU (27 nước) đạt 7,09 tỷ USD, giảm 13,3%… so với cùng kỳ năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện:
trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 4,65 tỷ USD, tăng 10,2% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng/2021 lên 45,51 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 11 tháng/2021, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hoa Kỳ đạt 11,56 tỷ USD, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường Trung Quốc đạt 9,68 tỷ USD, giảm 4%; sang thị trường EU (27 nước) đạt 5,9 tỷ USD, tăng 6,5%…
Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam,
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác:
Trong tháng 11/2021, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 4,13 tỷ USD, tăng 13,6% so với tháng trước. Với kết quả này, trong 11 tháng/2021, trị giá xuất khẩu của máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng khác đạt 34,05 tỷ USD, tăng mạnh 41,6% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 11 tháng/2021, xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác sang Hoa Kỳ đạt 15,57 tỷ USD, tăng mạnh 47,3%; sang EU (27) đạt 3,9 tỷ USD, tăng 46,6%; sang Trung Quốc đạt 2,56 tỷ USD, tăng 47,9%; sang Hàn Quốc đạt 2,3 tỷ USD, tăng 24%…
Hàng dệt may:
Trị giá xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 3,04 tỷ USD, tăng 15,2%, tương ứng tăng 401 triệu USD so với tháng trước và phục hồi mạnh trở về mức trị giá cao so với trước khi thực hiện giãn cách xã hội. Đây là tháng thứ 3 có trị giá trên 3 tỷ USD tính từ đầu năm đến nay (tháng 6, tháng 7 và tháng 11), đồng thời cũng cao hơn so với mức xuất khẩu bình quân 2,65 tỷ USD/tháng tính từ đầu năm tới hết tháng 11/2021.
Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng qua ghi nhận tăng mạnh sang thị trường Hoa Kỳ đạt 1,48 tỷ USD, tăng 24,6%, sang EU (27) đạt 376 triệu USD, tăng 26,2%.
Lũy kế đến hết tháng 11/2021, cả nước đã xuất khẩu 29,14 tỷ USD hàng dệt may, tăng 8% tương ứng tăng 2,16 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, trị giá xuất khẩu nhóm hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 14,3 tỷ USD, tăng 13%; sang EU (27) đạt 3,4 tỷ USD, tăng 3,1%; Nhật Bản đạt 2,9 tỷ USD, giảm 9,5%.
Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam,
Giày dép các loại:
Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 11 đạt 1,6 tỷ USD, tăng 68,2% (tương ứng tăng 639 triệu USD) so với tháng trước. Trong đó khối doanh nghiệp FDI xuất khẩu 1,23 tỷ USD, tăng 81%và khối doanh nghiệp trong nước xuất khẩu 346 triệu USD, tăng 34,1%.
Tính đến hết tháng 11/2021, xuất khẩu giày dép các loại đạt 15,81 tỷ USD, tăng 5,1%, tương ứng tăng hơn 762 triệu USD so với cùng kỳ năm 2020.
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu giày dép các loại sang các thị trường: Hoa Kỳ đạt 6,62 tỷ USD, tăng 17,4%; EU (27) đạt 4,1 tỷ USD, tăng 6,2%; Trung Quốc đạt 1,4 tỷ USD, giảm 24,7%… so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ & sản phẩm gỗ:
là nhóm hàng có xuất khẩu phục hồi khá mạnh trong tháng 11 với trị giá đạt 1,27 tỷ USD, tăng tới 33,8% so với tháng trước tương ứng tăng 322 triệu USD. Trong đó, xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng mạnh nhất, đạt 732 triệu USD tăng 42%.
Tính đến hết tháng 11/2021, trị giá xuất khẩu của nhóm hàng này là 13,4 tỷ USD, tăng 21,1% tương ứng tăng 2,33 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Đây là nhóm hàng có mức tăng tuyệt đối cao thứ 5 trong số 10 nhóm hàng có mức tăng trên 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu nhóm hàng này 11 tháng qua sang các thị trường chính là: Hoa Kỳ đạt 7,94 tỷ USD, tăng 24,6%; Trung Quốc đạt 1,37 tỷ USD, tăng 26,5%; Nhật Bản đạt 1,3 tỷ USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam,
Biểu đồ 3: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng trong 11 tháng/2021
Sắt thép các loại:
trong tháng 11/2021, lượng xuất khẩu sắt thép các loại là hơn 1,1 triệu tấn với trị giá là 1,16 tỷ USD, giảm 8,8% về lượng và giảm 6,1% về trị giá so với tháng trước.
Tính từ đầu năm đến hết tháng 11/2021, tổng lượng xuất khẩu sắt thép các loại của cả nước là 12,2 triệu tấn, trị giá đạt 10,84 tỷ USD, tăng 36,8% về lượng và tăng mạnh 130,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Sắt thép các loại 11 tháng qua được các doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường: sang ASEAN đạt 3,49 triệu tấn, giảm 8%; sang Trung Quốc đạt 2,6 triệu tấn, giảm 20,1%; sang EU đạt 1,71 triệu tấn, tăng gấp 7 lần; sang Hoa Kỳ đạt 916 nghìn tấn, tăng 5 lần so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam,
Thủy sản:
Trị giá xuất khẩu trong tháng 11/2021 đạt 911 triệu USD, cao nhất từ trước tới nay, tăng 2,5% so với tháng trước (tương ứng tăng 22 triệu USD về số tuyệt đối).
Tính đến hết tháng 11/2021, cả nước xuất khẩu 8 tỷ USD hàng thủy sản, tăng 4% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 307 triệu USD về số tuyệt đối. Trong đó chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường: Hoa Kỳ đạt 1,87 triệu USD, tăng 25,4%; EU (27) đạt 1,25 tỷ USD, tăng 4,8%; Nhật Bản đạt 1,21 tỷ USD, giảm 7,1%; Trung Quốc đạt 863 triệu USD, giảm 21,6%…
Gạo: Xuất khẩu gạo trong tháng 11 đạt 566 nghìn tấn, trị giá đạt 296 triệu USD, giảm 8,4% về lượng và giảm 7,9% về trị giá. Trong 11 tháng/2021, cả nước đã xuất khẩu 5,75 triệu tấn gạo, đạt trị giá 3,03 tỷ USD (tăng 0,8% về lượng và tăng 7,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước).
Các thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam trong 11 tháng/2021 bao gồm: Phi lip pin đạt 1,2 tỷ USD, tăng 29,3%; Trung Quốc đạt 495 triệu USD, tăng 14,6%; Ga-na đạt 357 triệu USD, tăng 30,7%…
Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam,
TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 11 VÀ 11 THÁNG
Nguồn: Tổng cục Hải quan |
Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam,
Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam,