Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada

Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada

Book hàng xuất nhập khẩu - vận tải hàng hóa

✅ Giá rẻ⭐ Giá cước cạnh tranh cao, gửi hàng lẻ giá cực rẻ
✅ An Toàn⭐ Giao hàng nguyên vẹn, đúng số lượng, chất lượng
✅ Kho bãi⭐ Hệ thống kho bãi từ Hà Nội đến Hồ Chí Minh
✅ Hotline0986 839 825

Danh mục các sân bay ở Canada

Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada 1
Danh mục cảng biển tại Canada
1. CẢNG PRINCE RUPERT
  • Địa chỉ: 215 Cow Bay Rd, Prince Rupert, BC V8J 1A2, Canada
  • Điện thoại: +1 250-627-8899
  • Website: https://www.rupertport.com

Cảng Prince Rupert được thành lập vào năm 1914 bởi Grand Trunk Railway, với mục đích lưu thông hàng  hóa  từ cảng Vancouver. Mỗi năm, cảng tiếp nhận 1,036,000 TEUs, với hơn 26.7 metric tấn hàng hóa ra vào cảng, cụ thể:

Khu vực cảng container rộng 24 hecta, sức chứa 500,000 TEUs một năm.

Bến tàu Westview Wood Pellet: cung cấp các kho chứa nhiên liệu sinh học cho thị trường quốc tế. Bến tàu đi vào hoạt động vào tháng 1 năm 2014, được sở hữu và vận hành bởi Công ty Pinnacle Renewable Energy, vốn dĩ nơi này ban đầu được mở ra để xuất hàng viên gỗ trong khu vực Bắc Mỹ.

Công suất hàng năm lên đến 1.25 triệu tấn sản phẩm gỗ sử dụng trong ngành công nghiệp nhiên liệu cho các thị trường thế giới.

Bến tàu ngũ cốc ra đời vào năm 1985, hiện cảng có sức chứa 7 triệu tấn hàng hóa một năm.

Bến tàu ngũ cốc Prince Rupert có hệ thống máy nâng cao nhất Canada, có khả năng tiếp nhận các loại hàng hóa ngũ cốc chủ yếu như: lúa mì, lúa mạch, yến mạch, cải dầu,… sau đó được vận chuyển bởi hệ thống đường sắt trực tiếp từ khu xử lý đến bến cảng.

Bến tàu xuất khẩu khí propane AltaGas’ Ridley Island (RIPET), cơ sở xuất khẩu khí propane đầu tiên của Canada, rộng 10 hecta.

Bến cảng vận hành hệ thống ường sắt và bến cảng sâu nhất ở Bắc Mỹ để cung cấp cho các nhà sản xuất khí đốt tự nhiên thông qua thị trường quốc tế trong vòng 15 ngày so với bờ biển vùng vịnh của Hoa Kỳ. Bến tàu RIPET có sức chứa 1.2 triệu tấn.

Bến tàu Ridley tiếp nhận hàng rời như than luyện kim, than nhiệt, than cốc, công suất hoạt động 9,000 tấn một giờ trên diện tích 55 hecta kho bãi chất/dỡ.

Vận chuyển hàng hóa từ Prince Rupert về Hải Phòng

Thời gian vận chuyển hàng cont từ Prince Rupert về Hải Phòng: 46 ngàyVận chuyển hàng hóa từ Prince Rupert về Hồ Chí Minh

Thời gian vận chuyển hàng cont từ Prince Rupert về Hồ Chí Minh: 48 ngày

2. CẢNG VANCOUVER
  • Địa chỉ: 999 Canada PI, Vancouver, BC V6C 3T4, Canada
  • Điện thoại: +1 604-665-9000
  • Website: https://www.portvancouver.com/

Tọa lạc tại bờ tây nam Canada, cảng Vancouver là cảng lớn nhất của quốc gia “lá phong đỏ” và là cảng lớn thứ 3 ở khu vực Bắc Mỹ, tạo cầu nối thương mại cho Canada và hơn 170 nền kinh tế đã và đang phát triển trên toàn cầu.

Mỗi năm nơi này tiếp nhận trên 3,396,000 TEUs tương đương 147 triệu tấn hàng hóa với trị giá 240 tỉ đô la Mỹ, chiếm hơn 90% tổng khối lượng thị trường xuất nhập khẩu của Canada, đóng góp cho nền kinh tế quốc gia 11.9 tỉ CAD vào giá trị GDP, tạo điều kiện lao động cho 115,300 nhân công tại cảng. Cảng Vancouver bao gồm 28 bến cảng nước nước sâu và nội địa, được trang bị:

– 2 bến cảng ô tô: Wallenius Wilhelmsen Logistics, Fraser Wharves. Xử lý hơn 400,000 phương tiện mỗi năm. Chính số lượng này đã khiến cho Vancouver trở thành 1 trong

– 3 cảng dẫn đầu về tổng lượng ô tô tiếp nhận tại khu vực Bắc Mỹ.

– 21 bến tàu rời: 

  • Fraser Surrey Docks,
  • Lynnterm East Gate and West Gate,
  • Alliance Grain Terminal,
  • Canexus Chemicals,
  • Cargill,
  • Cascadia,
  • Fibreco,
  • Ioco,
  • Kinder Morgan Vancouver Wharves,
  • Kinder Morgan Westridge,
  • Lantic Inc., Neptune Bulk Terminals,
  • Pacific Coast Terminals,
  • Pacific Elevators,
  • Petro-Canada,
  • Richardson International,
  • Robert’s Bank Coal Terminals,
  • Shellburn,
  • Stanovan,
  • Univar Canada Terminal,
  • West Coast Reduction,
  • Westshore Terminals.

Chiếm 2/3 lượng hàng ra vào cảng Vancouver hăng, với trang thiết bị hiện đại, bến tàu tiếp nhận hàng loạt các loại hàng hóa từ sản phẩm gỗ, thép, máy móc, chất lỏng,…

4 bến container: Centerm, Deltaport, Fraser Surrey Docks, Vanterm. Cung cấp dịch vụ cho hàng hóa đến từ châu Á, châu Âu, châu Mỹ Latin, châu Đại Dương, cho phép trữ lượng kho tải  gần 3 triệu TEUs.

2 bến tàu du lịch: Ballantyne Pier, Canada Place. Con số hành khách ấn tượng 800,000 lượt khách đến tham quan cảnh đẹp tuyệt mỹ tại bờ Tây Canada mỗi năm.

Vận chuyển hàng hóa từ Vancouver về Hải Phòng
Thời gian vận chuyển hàng cont từ Vancouver về Hải Phòng: 30 ngàyVận chuyển hàng hóa từ Vancouver về Hồ Chí Minh
Thời gian vận chuyển hàng cont từ Vancouver về Hồ Chí Minh: 34 ngày
3. CẢNG MONTREAL
  • Địa chỉ: Montreal, Quebec, Canada
  • Điện thoại: +1 514-283-7050
  • Website: https://www.port-montreal.com/

Diện tích trải dài trên 6.35 km2, cảng Montreal là một cảng và điểm trung chuyển hàng trên sông St. Lawrence ở Montreal, Quebec, Canada. Từ Địa Trung Hải đến sông Lawrence, đây được xem là tuyến đường trực tiếp ngắn nhất nối liền hai lục địa Âu – Mỹ.

Được thành lập năm 1830, trải qua chiều dài gần 2 thế kỉ, ngày nay cảng đã và đang tiếp nhận 35.357 triệu metric tấn hàng hóa, 1.45 TEUs mỗi năm, đem về mức doanh thu 106.7 triệu CAD mỗi năm (con số được thông kế vào năm 2016).

Để đạt được con số trên, chính quyền cảng và quốc gia đã đầu tư xây dựng với sự hoạt động hiệu quả của: 4 bến cảng container, 6 bến cảng chuyên hàng rời chất lỏng, 3 bến cảng hàng rời khô, 5 bến hàng lẻ, 1 bến cảng chuyên hàng ngũ cốc và một bến cảng du lịch (Iberville Passenger Terminal).

Ngoài ra, nơi đây được tính toàn trong nhiều năm qua đã tiếp nhận hàng hóa đến từ 98% doanh nghiệp xuất khẩu và nhập khẩu tại Quebec và 93% tại Ontario. Đội ngũ nhân lực gồm 240 nhân viên và tạo điều kiện việc làm trực tiếp, kể cả gián tiếp cho 16,000 người.

Hơn nữa, cảng Montreal là một trong thành viên sáng lập Green Marine, một chương trình tình nguyện môi trường cho ngành công nghiệp hàng hải ở Canada và Mỹ. 

Vận chuyển hàng hóa từ Montreal về Hải Phòng
Thời gian vận chuyển hàng cont từ Montreal về Hải Phòng: 52 ngàyVận chuyển hàng hóa từ Montreal về Hồ Chí Minh  
Thời gian vận chuyển hàng cont từ Montreal về Hồ Chí Minh: 56 ngày
4. CẢNG HALIFAX
  • Địa chỉ: Halifax, Nova Scotia, Canada
  • Điện thoại: +1 902-420-0343
  • Website: https://www.portofhalifax.ca/

Cảng Halifax tọa lạc ngay tại vị trí chiến lược làm cửa ngõ giao thương cho khu vực Bắc Mỹ và hơn 150 nước trên toàn thế giới với tất cả các loại hàng hóa.

Mỗi năm, nơi này tiếp nhận 1,500 chuyến tàu, lượng hàng hóa được thống kê trên 8.2 triệu metric tấn. Hiện nay, cảng Halifax hoạt động hết công suất để đạt được hiệu quả cao và đảm bảo chất lượng an toàn của lô hàng với:

Khu vực xử lý hàng ngũ cốc nằm ở phía Tây của Cảng, được liên kết bởi cầu tàu 26, 28 và máy xay nghiền P&H thông qua hệ thống hành lang và băng tải, cầu tàu 25 được trang bị để tiếp nhận hàng hóa. Trong khi đó, cầu tàu 28 với thiết kế 6 tháp xử lý hạt, khả năng cung cấp hơn 50,000 giạ hạt ngũ cốc mỗi giờ.

Bến tàu biển gồm có 4 cầu tàu. Cầu tàu 24 chuyên xử lý các loại hàng nặng, hàng dự án, sắt thép; cầu tàu dài 213m, sâu 10m. Cầu tàu 23 với diện tích 5000 m2, chiều dài 142 m, chiều sâu 9.2m.

Tiến vào các cầu tàu vùng nước sâu, cảng cung cấp cầu tàu A1 và A, liên kết với hệ thống xe tải và tàu lửa, gồm kho bãi ngoài trời và kho hàng có mái che, xử lý các loài hàng hóa như: sản phẩm từ gỗ, sắt thép,…trên diện tích kho hàng 18,648 m2.

Bến tàu Richmond xử lý hàng Ro/Ro và hàng rời với các cầu tàu: 9, 9A, 9B, 9C.

Bến Fairview Cove (Ceres Halifax) được trang bị 4 cần cẩu container, trong đó có 3 cần cẩu siêu trọng Panamax. Ngoài ra, bến tàu còn có một sân bãi để điều phối xe tải được thiết lập hệ thống kiểm soát truy cập an ninh. Khu vực bến tàu rộng 28.3 hecta, cung cấp sức chứa khoảng 650,000 TEUs hàng hóa.

Bến tàu container Cực Nam (PSA Halifax) bao gồm cầu tàu B và C, trải dài trên 31 hecta với sức chứa 500,000 TEUs.

Vận chuyển hàng hóa từ Halifax về Hải Phòng
Thời gian vận chuyển hàng cont từ Halifax về Hải Phòng: 45 ngàyVận chuyển hàng hóa từ Halifax về Hồ Chí Minh  
Thời gian vận chuyển hàng cont từ Halifax về Hồ Chí Minh: 41 ngày
hạt nhựa

Các đợt tăng giá trong tháng 4 đã đưa thị trường PS và ABS của châu Âu lên mức chưa từng có do đà leo dốc tăng tốc vì chi phí tăng vọt, trong khi thị trường châu Á đi xuống vì nhu cầu yếu. Kể từ khi châu Âu giao dịch vượt trội so với các thị trường toàn cầu, đặc biệt là châu Á, chênh lệch giữa hai khu vực đã tăng lên mức đủ lớn để thiết lập một kỷ lục mới.

Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, 

Các thị trường châu Âu đảo lộn bởi những đợt tăng giá mạnh mẽ

Sau khi đảo chiều vào tháng 3, thị trường PS và ABS ở châu Âu đã tăng giá trong hai tháng liên tiếp vào tháng 4. Các nhà sản xuất trong khu vực đã tiếp cận thị trường với mức tăng khoảng 400-450 EUR/tấn trong hầu hết các trường hợp, và việc tăng giá phần lớn là do giá thanh toán styrene cao hơn.

Các nhà cung cấp cũng áp dụng phụ phí năng lượng, có quy mô khác nhau giữa các nhà sản xuất, cùng với việc chuyển chi phí từ các mức thanh toán nguyên liệu thô.

Theo đó, cả giá PS và ABS đều đạt mức cao kỷ lục mới khi chúng vượt qua các mức đỉnh trước đó lần lượt được chứng kiến vào tháng 5 năm 2021 và tháng 1 năm 2022.

Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada 2

Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, 

Chi phí mạnh mẽ hỗ trợ người bán mặc dù triển vọng nhu cầu thấp

Người bán đang tỏ ra kiên định với các mức giá hiện tại của họ bất chấp kỳ nghỉ lễ Phục sinh gần kề. Một số nhà sản xuất trong nước báo cáo rằng họ đã bán lượng phân bổ hàng tháng nhanh hơn dự kiến. Họ cho rằng điều này là do tháng làm việc ngắn hơn cũng như giá styrene giao ngay tăng vọt vì khan hàng.

Trinseo đã tuyên bố tình trạng bất khả kháng đối với nguồn cung styrene từ Terneuzen, trong khi một nhà sản xuất khác trong khu vực cũng đang phải đối mặt với các vấn đề sản xuất. Bên cạnh đó, một nhà sản xuất styrene đã báo cáo giảm lượng phân bổ PS do nguồn cung styrene thắt chặt và chi phí sản xuất tăng cao.

Trong thực tế, dữ liệu của ChemOrbis cho thấy giá styrene giao ngay theo phương thức FOB Tây Bắc Âu đã tăng tích lũy khoảng 530 USD/tấn so với ba tuần trước.

Một số nguồn tin từ nhà sản xuất cho biết: “Chúng tôi đang bán hàng một cách suôn sẻ trái ngược với dự đoán trước đó, trong khi hàng hóa đã đặt trước đó không bị hủy. Nhận thức được tình trạng khan hiếm styrene và đà tăng nhanh của giá giao ngay, những người mua quy mô lớn đã chấp nhận các mức tăng trong tháng 4.

Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, 

Tuy nhiên, đúng là doanh số tháng 4 sẽ thấp hơn nhiều so với tháng 3 do giá cả leo thang.

Tuy nhiên, về mặt cầu, hoạt động mua hàng khá thận trọng đã được quan sát thấy ở phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) cũng như các nhà phân phối, những người kinh doanh giáp lưng. Họ đã bị xáo trộn bởi quy mô tăng giá mới cùng với mức tăng lên đến 3 con số trong tháng 3 vì họ đã phải vật lộn với sự gia tăng chi phí tiện ích vì lạm phát cao. Trong khi đó, nhu cầu PS tiếp tục khởi sắc hơn ABS.

Nhu cầu yếu ngự trị thị trường styrene châu Á

Trong khi đó, thị trường styrene châu Á đã bắt đầu tháng 4 với xu hướng ổn định hoặc giảm giá nhẹ do thiếu sự hỗ trợ từ phía nhu cầu.

Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada 3

Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, 

Giá PS nhập khẩu tại Trung Quốc và Đông Nam Á đã ổn định trong ba tuần qua sau khi có xu hướng đi lên kể từ đầu tháng 2. Điều này là do nhu cầu liên tục yếu đã được cân bằng bởi đà tăng nhẹ của styrene và nguồn cung thấp vì việc giảm công suất vận hành.

Những đợt phong tỏa kéo dài ở Thượng Hải đã có tác động nghiêm trọng đến các hoạt động logistics và hoạt động mua hàng. Các ngành công nghiệp hạ nguồn không vội mua hàng do triển vọng nhu cầu ảm đạm vì sự gia tăng số ca nhiễm COVID ở Trung Quốc.

Mặc dù sự lưu thông container chậm hơn đã hạn chế dòng nhập khẩu đến Đông Nam Á và khiến nguồn cung hạn chế, song nhu cầu hạ nguồn không đủ mạnh để đẩy giá tăng lên. Ngược lại, các đợt phong tỏa ở Trung Quốc và áp lực kinh tế vĩ mô đã khiến người mua cảnh giác.

Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, 

Đối với ABS, giá nhập khẩu của Trung Quốc đã giảm 70-80 USD/tấn do sự thiếu hụt nhu cầu đã làm lu mờ nguồn cung khan hiếm. Giá ABS nội địa thấp ở Trung Quốc cũng làm giảm nhu cầu đối với hàng nhập khẩu, đồng thời thúc đẩy các nhà cung cấp giảm báo giá cho nước này.

Sự gia tăng số ca nhiễm COVID không hề thuyên giảm ở các trung tâm công nghiệp lớn của Trung Quốc, điều này đã kìm hãm nhu cầu hơn nữa. Trong khi đó, giá nhập khẩu tại Trung Quốc thấp hơn các nước Đông Nam Á do nhu cầu yếu hơn. Liệu điều kiện thời tiết ấm áp hơn có thúc đẩy nhu cầu đối với tủ lạnh hoặc điều hòa hay không cũng sẽ được theo dõi sát sao.

Trong khi đó, tại Đông Nam Á, giá ABS nhập khẩu đã tăng lên do những hạn chế về nguồn cung xuất phát từ việc giảm công suất vận hành và các vấn đề logistics, mặc dù thị trường Trung Quốc yếu hơn.

Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, 

Chênh lệch giữa châu Á và châu Âu mở rộng hơn nữa

Kết quả là chênh lệch của châu Âu so với Trung Quốc và Đông Nam Á đã tiếp tục tăng lên mức cao kỷ lục, khiến châu Âu trở thành điểm đến ưa thích của hàng xuất khẩu.

Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada 4

Dữ liệu từ Chỉ số Giá ChemOrbis cho thấy mức chênh lệch của Tây Bắc Âu so với thị trường ABS inj. nhập khẩu của Trung Quốc và Đông Nam Á đã tăng đáng kể. Giá của châu Âu hiện cao hơn 1785 USD/tấn so với giá ở Trung Quốc, trong khi chênh lệch so với giá Đông Nam Á hiện đạt 1670 USD/tấn.

Trong khi đó, các thị trường GPPS và HIPS extrusion của châu Âu cao hơn khoảng 1100-1200 USD/tấn so với các thị trường GPPS và HIPS injection nhập khẩu của Trung Quốc.

Tại thời điểm này, hoạt động logistics sẽ là yếu tố quyết định chính đối với việc nối lại hàng nhập khẩu từ châu Á khi cửa sổ kinh doanh chênh lệch giá rộng mở. Cho đến nay, cước phí vận tải cao ngất ngưởng, tình trạng thiếu thiết bị cũng như thời gian giao hàng dài đã loại bỏ các cơ hội kinh doanh chênh lệch giá bất chấp mức chênh lệch ngày càng lớn giữa châu Âu và châu Á.

(Nguồn: Tổng hợp và phân tích)

Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, 

Chuyên nghiệp – Uy tín – Cạnh tranh

Đội ngũ nhân viên lành nghề, luôn nắm bắt và cập nhật kịp thời các chế độ – chính sách, áp dụng linh hoạt trong mọi tình huống để thực hiện các nghiệp vụ một cách chuyên nghiệp với tinh thần trách nhiệm cao sẽ mang đến cho khách hàng sự hài lòng, thoải mái và thân thiện.

Liên hệ Hotline: 0986839825 để được tư vấn!

Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada, Xuất nhập khẩu hạt nhựa từ Canada,